凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 越南中央VTV4台越南语教程 > 22课

 

Bài 22: Mua vé tàu xe

 

Bài 22: Mua vé tàu xe
(Unit 22: Booking travelling tickets)

Thành phố Nha Trang


      Các bạn thân mến trong bài này chúng ta học cách nói khi mua vé tàu xe. Ví dụ: Tôi muốn mua hai vé giường nằm, tàu S1.
      Và chúng ta học cách sử dụng mẫu câu: "nếu... (thì)" và "chỉ... thôi".

      Về luyện phát âm, chúng ta tập đọc ba câu thơ trong khổ đầu của tác phẩm "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi.
      Mùa thu nay khác rồi
      Tôi đứng nghe vui giữa núi đồi
      Gió thổi rừng tre phấp phới
      Trời thu thay áo mới
      Trong biếc nói cười thiết tha
      Trời xanh đây là của chúng ta
      Núi rừng đây là của chúng ta
      Những cánh đồng thơm mát
      Những ngả đường bát ngát
      Những dòng sông đỏ nặng phù sa
      Nước chúng ta, nước của những người chưa bao giờ khuất
      Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
      Những buổi ngày xưa vọng nói về.


Video Clip Video Clip: Luyện âm

      Mời các bạn đọc đoạn hội thoại sau:
      Dialogue:
      Hôm nay Thạch và Thu ra ga mua vé tàu vào thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta hãy chú ý cách họ hỏi thông tin về các chuyến tàu khác nhau.
      Thạch: Chào chị. Vé đi thành phố Hồ Chí Minh ngày 18 còn không chị ?
      Người bán vé: Vâng. Còn anh ạ. Nhưng anh đi tàu nào ?
      Thạch: Tôi muốn mua hai vé giường nằm, tàu S1.
       Người bán vé: Tàu S1 hết vé giường nằm rồi. Tàu S3, S5 vẫn còn.
      Thạch: Tàu S3 chạy lúc mấy giờ chị ?
      Người bán vé: 9 giờ 50 tối.
      Thạch: Thế tàu S5 chạy lúc mấy giờ ạ ?
      Người bán vé: 11 giờ 10.
      Thạch: Tàu S3 chạy Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh hết bao lâu ạ?
      Người bán vé: 41 tiếng.
      Thạch: Thế tàu S5 chạy hết bao lâu ạ ?
      Người bán vé: Cũng hết 41 tiếng.
      Thạch: Giờ tàu đến ga Sài Gòn thế nào chị ?
      Người bán vé: Tàu S3 đến ga Sài Gòn lúc 2 giờ 50 chiều. Tàu S5 đến ga Sài Gòn lúc 4 giờ 10 sáng.
      Thạch: Em muốn đi chuyến nào ?
      Thu: Em muốn đi tàu S3
      Thạch: Thế cũng được.
      Thạch: Có bán vé khứ hồi không chị ?
      Người bán vé: Có anh ạ.
      Thạch: Anh mua vé khứ hồi nhá ?
      Thu: Đừng mua vé khứ hồi anh ạ.
      Thạch: Sao không mua ?
      Thu: Lúc ra Hà Nội, mình đi máy bay cho nhanh.
      Thạch: Chị bán cho hai vé giường nằm, tàu S3. Cho hai giường liền nhau chị nhá.
      Người bán vé: Vâng, giường 25, 27 tầng 1, tầng 2, toa 8.
      Thạch: Bao nhiêu tiền hả chị ?
      Người bán vé: Hai vé: Một triệu không trăm ba mươi tư nghìn.
      Thạch: Gửi chị.
      Người bán vé: Vâng.


Video Clip Video Clip: Hội thoại

      Các bạn thân mến, khi muốn mua vé tàu chúng ta có thể hỏi người bán vé như sau: Vé đi + (destination) + còn không miss/mr ?
      Hoặc: Còn vé đi + (destination) + không miss/mr ?.

      Mời các bạn làm bài tập.

Video Clip Video Clip: Đặt câu hỏi khi các bạn muốn mua vé tàu
Video Clip Video Clip: Bài tập


      Chúng ta ôn lại cách dùng kết cấu câu "nếu A thì B", A thể hiện nguyên nhân, điều kiện, B thể hiện kết quả. Khi nói và viết, từ "nếu" hoặc từ"thì" có thể vắng mặt. Ví dụ:
      Nếu đi tàu S5 thì sẽ đến ga Sài Gòn sớm
      + Đi tàu S5 thì sẽ đến ga Sài Gòn sớm
      + Nếu đi tàu S5 sẽ đến ga Sài Gòn sớm.


      Mời các bạn làm bài tập.

Video Clip Video Clip: Ôn lại cách dùng kết cấu câu "nếu A thì B"
Video Clip Video Clip: Bài tập
Video Clip Video Clip: Bài tập


      Mời các bạn đọc đoạn hội thoại sau:
      Dialogue:
      Sơn là giáo viên ở một trường Đại học tại Hà Nội. Hôm nay anh mua vé máy bay đi thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta theo dõi các thông tin về các chuyến bay.
      Người bán vé: Chào anh.
      Sơn: Vâng chào chị. Vé đi thành phố Hồ Chí Minh sáng mai còn không chị ?
      Người bán vé: Anh muốn bay chuyến nào ạ ?
      Sơn: Tôi muốn bay chuyến 9 giờ 30 sáng.
      Người bán vé: Chuyến 9 giờ 30 sáng hết vé rồi anh ạ. Chỉ còn vé chuyến 1 giờ 30 thôi.
      Sơn: Gay quá nhỉ. Tôi cần có mặt ở thành phố Hồ Chí Minh trong sáng mai. Phải mua vé chuyến 1 giờ 30 vậy.
      Người bán vé: Anh cần mua mấy vé ạ ?
      Sơn: Tôi chỉ cần mua một vé thôi.
      Người bán vé: Anh cho xem chứng minh thư.
      Sơn: Vâng, gửi chị
      Người bán vé: Anh mua vé một lượt hay mua vé khứ hồi ạ.
      Sơn: Tôi mua vé khứ hồi. Bao nhiêu tiền hả chị ?
      Người bán vé: Vé khứ hồi 2 triệu đồng anh ạ.
      Sơn: Vâng gửi chị
      Người bán vé: Chuyến bay của anh là VN 470, cất cánh lúc 1 giờ 30 chiều. Anh cần có mặt ở Sân bay trước 1 tiếng. Anh có cần đi xe hàng không từ đây ra sân bay không ạ ?
      Sơn: Có chị ạ.
      Người bán vé: Thế thì anh mua cả vé xe luôn đi.
      Sơn: Bao nhiêu tiền hả chị ?
      Người bán vé: Hai mươi hai nghìn đồng anh ạ.
      Sơn: Vâng, gửi chị
      Người bán vé: Gửi anh
      Sơn: Cám ơn chị. Chào chị
      Người bán vé: Vâng, chào anh.


Video Clip Video Clip: Bài tập

      Kết cấu "chỉ... thôi" được dùng khi người nói rằng hành động là duy nhất, hoặc cho rằng sự vật là rất ít. Ví dụ:
      Chị ấy chỉ biết nói tiếng Anh thôi (She can speak English only).
      Anh ấy chỉ có hai trăm nghìn đồng thôi (He's got two hundred thousand dong only).


      Mời các bạn làm bài tập.

Video Clip Video Clip: Bài tập

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

VTV4台越南语教程  开篇

VTV4台越南语教程第01课

VTV4台越南语教程第02课

VTV4台越南语教程第03课

VTV4台越南语教程第04课

VTV4台越南语教程第05课

VTV4台越南语教程第06课

VTV4台越南语教程第07课

VTV4台越南语教程第08课

VTV4台越南语教程第09课

VTV4台越南语教程第10课

VTV4台越南语教程第11课

VTV4台越南语教程第12课

VTV4台越南语教程第13课

VTV4台越南语教程第14课

VTV4台越南语教程第15课

VTV4台越南语教程第16课

VTV4台越南语教程第17课

VTV4台越南语教程第18课

VTV4台越南语教程第19课

VTV4台越南语教程第20课

VTV4台越南语教程第21课

VTV4台越南语教程第22课

VTV4台越南语教程第23课

VTV4台越南语教程第24课

VTV4台越南语教程第25课

VTV4台越南语教程第26课

VTV4台越南语教程第27课

VTV4台越南语教程第28课

VTV4台越南语教程第29课

VTV4台越南语教程第30课

VTV4台越南语教程第31课

VTV4台越南语教程第32课

VTV4台越南语教程第33课

VTV4台越南语教程第34课

VTV4台越南语教程第35课

VTV4台越南语教程第36课

VTV4台越南语教程第37课

VTV4台越南语教程第38课

VTV4台越南语教程第39课

VTV4台越南语教程第40课

VTV4台越南语教程第41课

VTV4台越南语教程第42课

VTV4台越南语教程第43课

VTV4台越南语教程第44课

 

 

 

 

 

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)