Bài 14:
Mua bán
(Unit: 14: Shopping)
|
Trụ sở
Ủy ban Nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh |
Trong bài này chúng ta học cách sử dụng ngôn ngữ trong tình huống
mua bán. Chúng ta học câu hỏi dùng để giá hàng:
Cái này/ Cái kia bao nhiêu tiền
?
Trước hết mời các bạn luyện âm. Các bạn hãy luyện cách đọc một số
từ có vần: ênh, ếch...
và những từ khác nhau về yếu tố tròn môi và không tròn môi như:
ên - uên ; ét - oét ; èn - oèn...
Lênh khênh
Lềnh kềnh
Huênh hoang
Khuềnh khoàng
Chuệnh choạng
Lếch thếch
Ngờ nghệch
Chênh chếch
Tuếch toác
Huếch hoác
Nguệch ngoạc
Lên trên
Đến bến
Bên nền
Kên quên
Tết kết
Lệt sệt
Lết bết
Hiên huyên
Chiến chuyến
Tiền tuyền
Tiết tuyết
Kiết quyết
Diệt duyệt
Hen hoen
Chèn choèn
Kèn quèn
Két quét
Tét toét
Khét khoét.
Video
Clip: Luyện âm
Chúng ta học một số tên rau và hoa quả:
Rau (Vegetables)
Rau diếp (lettuce)
Rau muống (water morning-glory)
Rau khoai (sweet potatoe leaves)
Hoa quả (Fruit)
Quả xoan (margose)
Quả quýt (small orange)
Mời các bạn đọc đoạn hội thoại sau:
Dialogue:
Mời các bạn cùng đi mua sắm với Thạch và
Hồng, họ bước vào một cửa hàng quần áo:
Hương: Mua quần áo đi anh chị.
Nhung: Vâng chào chị. Cái áo này bao nhiêu tiền hả chị ?
Hương: Hai trăm hai mươi nghìn (220.000)
Nhung: Chị cho tôi xem thử.
Hương: Cái này chị mặc đẹp đấy.
Nhung: Có vừa không anh ?
Thạch: Vừa. Nhưng màu hơi tối. Chị cho xem cái kia.
Thạch: Cái này bao nhiêu chị ?
Hương: Cái này hai trăm sáu (260.000)
Nhung: Đắt thế.
Thạch: Em xem thế nào.
Nhung: Cái này hơi dài, cũng hơi rộng. Chị cho xem cái kia.
Thạch: Vừa đấy. Lấy cái này đi. Cái này bao nhiêu chị ?
Hương: Cái này hai trăm tám (280.000)
Nhung: Đắt qúa. Hai trăm hai có được không chị ?
Hương: Không được.
Nhung: Hai trăm rưỡi có được không ?
Hương: Thôi bán cho chị.
Nhung: Gửi chị.
Hương: Vâng, xin chị.
Thạch + Nhung: Chào chị.
Hương: ừ. Lần sau lại đến đây nhé.
Video
Clip: Hội thoại 1
Thạch và Nhung đến cửa hàng rau. Trang bán hàng.
Trang: Mua rau đi anh chị.
Nhung: Vâng. Bắp cải bao nhiêu một cân chị ?
Trang: Hai nghìn rưỡi một cân chị ạ.
Nhung: Hai nghìn được không chị ?
Trang: Thôi được. Bán cho chị. Chị lấy cây nào ?
Nhung: Cây này chị ạ.
Trang: Hai cân chị ạ. Bốn nghìn.
Nhung: Vâng. Gửi tiền chị. Chào chị.
Trang: Vâng.
Thạch và Nhung vào cửa hàng bán hoa quả. Thu bán hàng.
Thu: Mua mận đi anh chị.
Nhung: Vâng. Mận này bao nhiêu một quả chị ?
Thu: Em muốn lấy mấy quả nào ?
Nhung: Em lấy 5 quả.
Thu: 14 nghìn một quả (14.000)
Nhung: Đắt thế. Mười nghìn có được không (10.000) ?
Thu: Không được. Mười hai nghìn tôi bán cho.
Nhung: Mười một nghìn có được không (14.000) ?
Thu: Thôi, bán cho chị.
Nhung: Gửi chị. Chào chị.
Thu: Vâng.
Video
Clip: Hội thoại 2
Các bạn thân mến. Khi chào mời người mua, người bán thường tuỳ
theo tuổi của người mua mà đệm từ xưng gọi vào cuối câu.
An addressing word is added to the end of the sentence to show
politeness.
Ông, bà, anh, chị, cô, bác...
Ví dụ: Mua hoa quả đi chị.
Mua quần áo đi anh chị
Mua rau đi anh chị.
Mua mận đi anh chị.
Trong bài này, từ "đi"
đứng ở cuối câu, trước từ xưng gọi để tạo lời mời hoặc đề nghị
người khác làm một việc gì đó.
The word "đi" is
put before the addressing word to turn the sentence into an invitation
to buy or to do something. This is informal.
Nó tỏ thái độ thân mật, không nghi thức, nói với người ngang bậc
hoặc bậc thấp hơn.
Be careful ! Bargaining is a common practice in Vietnam. The
seller starts with a price much higher that the real price. The buyer
marks it down.
Vietnamese money is big money. That's why the buyers and sellers
often use shortened form for big price. For example.
Các bạn chú ý thói quen mặc cả trong khi mua hàng ở Việt Nam.
Hai trăm tám (280) = Hai trăm
tám mươi nghìn đồng (280.000 đồng)
Năm trăm (500) = năm trăm nghìn đồng (500.000 đồng).
Video
Clip: Cách xưng hô trong mua bán 1
Video
Clip: Cách xưng hô trong mua bán 2
Chúng ta luyện cách chào mời. Dựa vào từ chúng tôi cho trước, các
bạn tạo thành lời mời. Ví dụ:
ăn kem ... em (Ăn kem đi em)
ăn cơm (eat) ... anh (Ăn cơm đi anh).
uống nước (drink) ... chị (Uống nước đi chị).
uống chè (drink tea) ... em (Uống chè đi em).
mua chuối (buy bananas) ... chị (Mua chuối đi chị)
mua hoa (buy flowers) ... anh (Mua hoa đi anh)
mua hoa quả (buy fruit) ... chị (Mua hoa quả đi chị)
mua cá (buy fish) ... bác (Mua cá đi bác)
mua rau (buy vegetable) ... cô (Mua rau đi cô)
ăn món này (eat this) ... cháu (Ăn món này đi cháu)
Video
Clip: Luyện cách mời chào
Khi muốn hỏi giá tiền của những vật riêng lẻ, xác định, ở gần,
chúng ta nói theo mẫu.
Question pattern for asking price of something.
Cái áo này bao nhiêu tiền chị/
bác ?
(N this how much money addressee ?)
Cái áo này 200.000 (hai trăm nghìn đồng).
Mời các bạn làm bài tập.
Video
Clip: Hỏi giá tiền
Khi hỏi giá tiền một vật gì mà nó ở gần, chúng ta không cần gọi
tên vật đó ra mà chỉ hỏi: Cái này bao
nhiêu tiền chị ?
Câu trả lời có thể ngắn gọn, chỉ có số đếm:
Một trăm hai. (120.000)
Cái này bao nhiêu chị ? Cái này hai trăm sáu (260.000)
Cái này bao nhiêu chị ? Cái này hai trăm tám (280.000).
Mời các bạn làm bài tập.
Video
Clip: Bài tập
Hoa quả ở Việt Nam thường mua bán theo khối lượng cân (ki lô gam),
ví dụ như: Một cân cam, một cân nhãn.
Nhưng cũng có thể mua bán theo những đơn vị tự nhiên, ví
dụ như: Một quả dưa, một nải chuối
Mời các bạn làm bài tập.
Video
Clip: Bài tập
Khi mua thịt, cá tôm... chúng ta cũng hỏi theo mẫu vừa học. Đơn vị
để mua bán thường là cân: Cân = ki lô gam = kilogram
Ví dụ:
Bán cho tôi một cân táo
Bán cho em hai cân thịt bò (beef)
Bán cho chị ba cân tôm (shrimps)
Bán cho cháu bốn cân cá chép (carp)
Thịt bò (beef)
Thịt gà (chicken)
Thịt lợn (pork)
Khoai tây (potatoes)
Xúp lơ (cauliflowers)
Cà rốt (carrots)
Rau xà lách (leettuce)
Bánh đa nem (rice-leaves)
Quả chanh (lemons)
Quả ớt (chilies)
Mời các bạn đọc đoạn hội thoại sau:
Thu: Hôm nay nhà có khách.
Khoảng 5 người. Em đi chợ nhé.
Hương: Vâng. Em đi chợ đây. Chúng ta cần mua những gì hả chị?
Thu: Em có cần ghi không ?
Hương: Em nhớ được đấy.
Thu: Thôi cứ ghi cho nhớ. Em mua cho chị hai lạng thịt bò.
Hương: hai lạng thịt bò
Thu: Hai cân khoai tây.
Hương: hai cân khoai tây
Thu: Nửa cân xúp lơ.
Hương: nửa cân xúp lơ
Thu: Ba lạng thịt gà
Hương: ba lạng thịt gà
Thu: Hai lạng cà rốt
Hương: hai lạng cà rốt
Thu: Ba lạng thịt lợn
Hương: ba lạng thịt lợn
Thu: 25 lá bánh đa nem
Hương: 25 lá bánh đa nem
Thu: 5 lạng rau xà lách
Hương: 5 lạng rau xà lách
Thu: Ba quả chanh.
Hương: ba quả chanh
Thu: Mười quả ớt.
Hương: mười quả ớt.
Video
Clip: Bài tập
Video
Clip: Ôn tập
相关文章:
|