凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 基本越南语 > 7课

 

Bài 7.

 

Cấu trúc câu (tiếp theo)

Thành phần phụ của câu: trạng ngữ  

 Trạng ngữ là thành phần chỉ  thời gian, nơi chốn, lý do, điều kiện, mục đích, phương thức.

1.Trạng ngữ chỉ thời gian

Trạng ngữ chỉ thời gian cho biết nội dung câu xảy ra vào thời gian nào. Ví dụ:

Mùa đông đến, những đàn chim mải miết bay về phương nam tránh rét.

Lúc 17 giờ, anh ấy đã gọi điện cho tôi.

Cách đây 3 năm, tôi có lần gặp anh ấy ở hội chợ Hannover.

Vừa thức dậy, thằng bé đã đòi ăn.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, gia đình anh đã chuyển vào Sài gòn sinh sống.

Những thành phần gạch dưới là trạng ngữ chỉ thời gian. Trạng ngữ chỉ thời gian không nhất thiết phải đứng đầu câu như các ví dụ trên. Ta có thể đảo: Anh ấy đã gọi điện cho tôi lúc 17 giờ.

 

Em hãy đặt câu với những trạng ngữ chỉ thời gian sau đây:

Mùa hè năm ấy,  đúng 12 giờ , sau  giờ giải lao, ở thế kỷ thứ 17, sau cơn mưa, hàng ngày, cứ 4 năm, ngày chủ nhật ...

 

2.Trạng ngữ chỉ nơi chốn

 Trạng ngữ chỉ nơi chốn cho biết nội dung câu xảy ra ở đâu. Ví dụ:

Cuối tuần này họp ở câu lạc bộ.

Cô bạn tôi mới đi Berlin.

Anh ấy sống cách đây khoảng 200 km.

Chúng tôi sống ở Ðức từ 10 năm nay.

(Những thành phần gạch dưới là trạng từ chỉ nơi chốn).

 

Em hãy nối thành phần bên trái với thành phần bên phải (in màu) để thành câu có trạng từ chỉ nơi chốn. Hãy chỉ rõ, đâu là trạng từ chỉ nơi chốn!

Hàng năm, chúng tôi gặp nhau....................../nằm vĩnh viễn dưới biển sâu.

Trên giá sách ................................................/ ở thư viện thành phố.

Hình của Madona.........................................../tại nhà của Hùng ở Berlin.

Xác tàu Titanic.............................................../ tôi  chưa về quê hương.

Ðã lâu rồi  ....................................................../mình kẹp trong  cuốn từ điển.

Tôi mượn cuốn này ......................................./ có rất nhiều cuốn truyện hay.

 

3.Trạng từ chỉ lý do

Ví dụ:

Vì thời tiết xấu, buổi trình diễn ca nhạc ngoài trời phải hoãn lại.

Anh ấy phải đi bộ, vì  bằng lái xe đã bị công an thu.

Ðội tuyển Ðức đã lật được tình thế nhờ tận dụng được điểm yếu của thủ môn ở hiệp hai.

Vì sương mù quá dày, xe chỉ được phép chạy tối đa 60 km/h.

 

Những câu dưới đây đã có trạng từ chỉ lý do. Em hãy điền thêm các thành phần khác để có một câu trọn vẹn!

Vì quá hâm mộ môn Tennis, ............................................................................

Do điểm môn Toán không đạt, ........................................................................

Vì trục trặc kỹ thuật, ........................................................................................

Vì thời gian rất hạn chế, ..................................................................................

Vì thời tiết quá nóng và ẩm, ............................................................................

Trạng từ chỉ thời gian có thể để ở vị trí thích hợp trong câu, tránh máy móc chọn một vị trí cố định.

 

4.Trạng từ chỉ điều kiện

Loại trạng từ này cho biết điều kiện để thực hiện nội dung của câu.

Nếu rảnh, cậu ghé chỗ mình chơi!

Một học sinh được lên lớp, nếu không môn nào bị điểm 5.

Có nhà ở và việc làm, bạn sẽ được sở ngoại kiều ra hạn quyền ở lại.

Nếu không có gì thay đổi, đêm văn nghệ sẽ được tổ chức vào chủ nhật.

 

Em hãy điền vào chỗ chấm để được câu trọn vẹn!

....................................................................., bởi vì mình là người Việt nam.

Vì lý do tắc đường, .......................................................................................

........................................................................., vì tôi không biết tiếng Ðức.

Do lỗi của hậu vệ, ........................................................................................

.........................................................................., vì mặt đường bị đóng băng.

 

5.Trạng từ chỉ mục đích

Ðể kịp chuyến tàu đi Hamburg, tôi đã gọi một cái Taxi.

Chúng tôi họp mặt lần cuối, để thống nhất chương trình.

Ðể thông thạo một ngôn ngữ, ngày nào cũng phải học.

Tôi đi Berlin chiều mai, để thăm một anh bạn bị bệnh.

(Phần gạch dưới là trạng từ chỉ mục đích).

 

Em hãy thêm vào các câu dưới đây trạng từ chỉ mục đích vào chỗ chấm!

Em tôi chăm chỉ học tiếng Anh và máy tính , ..........................................

Tôi đã đặt hoa tươi, ..................................................................................

Mẹ tôi cất rau quả dưới tầng hầm, ............................................................

Em phải ôn lại toàn bộ chương 5, .............................................................

Cậu phải gọi điện về nhà ngay, ...............................................................

 

6.Trạng từ chỉ phương thức

Loại trạng từ này rất đa dạng. Ta hãy hiểu nó qua các ví dụ sau đây.

Anh ta vội vàng rời khỏi  xe.                                           >> như thế nào?

Hôm nay anh ấy đi làm bằng xe đạp.                             >> bằng cái gì?

Ngôi nhà này hoàn toàn bằng gỗ.                                   >> bằng vật liệu gì?

Bằng những câu thành ngữ trích đúng lúc, ông đã thu hút được sự chú ý của người  nghe.                                                                      >> phương pháp gì?

 

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

基本越南语第01课

基本越南语第02课

基本越南语第03课

基本越南语第04课

基本越南语第05课

基本越南语第06课

基本越南语第07课

基本越南语第08课

基本越南语第09课

基本越南语第10课

基本越南语第11课

基本越南语第12课

基本越南语第13课

基本越南语第14课

基本越南语第15课

基本越南语第16课

基本越南语第17课

基本越南语第18课

基本越南语第19课

基本越南语第20课

基本越南语第21课

基本越南语第22课

基本越南语第23课

基本越南语第24课

基本越南语第25课

基本越南语第26课

基本越南语第27课

基本越南语第28课

基本越南语第29课

基本越南语第30课

基本越南语第31课

基本越南语第32课

基本越南语第33课

基本越南语第34课

基本越南语第35课

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)