凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 基本越南语 > 32课

 

Bài 32.

 

Ðất nước Nigeria 

          Nigeria là một nước giàu tài nguyên, điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, dân số thuộc loại đông nhất châu Phi. Sau khi thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Anh năm 1960, Nigeria lại tìm được dầu mỏ trên đất nước mình. Ðiều đó khiến người dân Nigeria tràn đầy hy vọng vào sự vùng lên của đất nước. Olusegem Obansanjo ,vị tướng nổi tiếng của Nigeria đã tuyên bố năm 1976 rằng: “Ðến khi bước sang thế kỷ 21, Nigeria sẽ trở thành một trong mười nước đứng đầu thế giới”. Nhưng sự thật không phải đơn giản như vậy.

 

          Kể từ ngày thống nhất đến bây giờ, ở đất nước này đã có 6 cuộc đảo  chính, 4 cuộc dự định đảo chính nhưng thất bại, 7 lần thành lập chính phủ quân chủ, chỉ 10 năm trở lại đây mới thành lập được chính phủ công dân. Chính sách của tầng lớp lãnh đạo đã làm cho đất nước này khủng hoảng trầm trọng về cả kinh tế và xã hội. Ví dụ Nigeria cho thấy, không phải đất nước nào có dầu cũng có thể biến nó thành sự giàu có cho đất nước và cũng không phải người ta dùng tiền mà mua được sự phát triển.

 Ở Nigeria có hơn 250 sắc tộc với ngôn ngữ và văn hoá khác nhau. Miền bắc nước này phần lớn là những người theo hồi giáo, còn miền nam theo thiên chúa giáo. Tính đa văn hoá và tôn giáo là một trong những cản trở lớn nhất để tạo ra được tính đồng nhất, tính quyện tụ, trái lại nó là nguyên nhân gây ra thường xuyên những tranh chấp xã hội và tín ngưỡng.

  Người ta phát hiện vào năm 1956  là dưới những cánh đồng lầy lội, nóng, ẩm ở Nigeria có những rốn dầu khổng lồ. Từ 1994, giá dầu trên thị trường tăng gấp đôi, ở chợ đen còn gấp ba, gấp bốn lần so với thời gian ngắn trước đó. Nhanh chóng thu được lượng ngoại tệ rất lớn, Nigeria tự đặt cho mình một kế hoạch đầy tham vọng, trong vòng ít năm biến đất nước nông nghiệp thành một quốc gia công nghiệp hùng mạnh. Chính vì thế, chính phủ đã đầu tư xây dựng những nhà máy thép , đóng tàu, những đường cao tốc ... rất tốn kém. Dân thành phố bắt đầu kén chọn, chỉ dùng phó mát Hà lan, cá hộp Nhật, rượu vang Mỹ, bao nhiêu tiền đổ vào xây những ngôi nhà chọc trời ở thành phố, xây dựng những phi trường hiện đại, xây dựng hệ thống phòng thủ đắt tiền , rồi nhà trường, bệnh viện.... Những chi phí đó đã ngốn gần hết nguồn ngoại tệ do xuất khẩu dầu thu được. Tầng lớp thượng lưu nhờ đó rất giàu có.

 

          Nhưng rồi giá dầu đột ngột hạ thấp. Tất cả những công trình lớn kia thành ra quá đắt, hoặc phải bỏ dở. Họ không còn đủ tiền để trả những thứ thiết yếu cho cuộc sống như thuốc men.  Họ sai lầm ở chỗ nào? Họ đã quá vội vàng bỏ qua những ngành truyền thống như khai khoáng, than đá, và nông – ngư nghiệp. Trong một thời gian ngắn, người ta đã làm cho đất nước hoàn toàn phụ thuộc vào dầu mỏ. Vì thiếu thiết bị chế biến nên khí ga phụt lên khi khai thác dầu bị đốt cháy, rất phí phạm. Vì thế, người ta nói rằng: Ðối với đất nước này, dầu mỏ vừa là đặc ân vừa là bất hạnh.

 

Câu hỏi:

1.      Em hãy giải thích nhận định : “Vì dầu mỏ, Nigeria hoàn toàn phụ thuộc vào  nền kinh tế thế giới”!

2.      Tại sao nhà nước Nigeria lại coi nhẹ các lĩnh vực khác như nông nghiệp, đánh cá, khai thác than đá...?

3.      Em hãy cho biết nguyên nhân, vì sao Nigeria có trữ lượng dầu khổng lồ như vậy nhưng vẫn thuộc vào những nước nghèo nhất thế giới, mà nước Nhật rất nghèo tài nguyên thiên nhiên, thường xuyên bị đe doạ bởi động đất, núi lửa mà lại là một trong những nước giàu nhất thế giới?

 

 

Em hãy điền những từ in nghiêng vào chỗ chấm của câu cho đúng!

Ðối xử / ứng xử

-          Trước kia ở Mỹ, người da đen bị ........................... rất tồi tệ.

-          Cô ấy là người ......................... thật khôn khéo.

Hết hạn / đại hạn

-          Ðừng ăn hộp cá này nữa , nó đã ........................ lâu rồi!

-          Năm nay, nông nghiệp gặp .............................., mấy tháng rồi mà không có giọt mưa nào.

Ðại diện / đại khái

-          Thằng bé làm bài tập về nhà rất ................................, rồi đi chơi.

-          Bác ấy ......................... cho 20 công nhân phát biểu ý kiến.

Ðánh tiếng / mang tiếng / lên tiếng

-          Khắp nơi .............................. ủng hộ nạn nhân, phản đối kẻ tội phạm.

-          Mình cũng đã .......................... để nó biết là mình không ưa rồi.

-          ............................. là Việt kiều nhưng anh ấy có tiền bạc gì đâu!

Ðỏ đen / trắng đen

-          Thời buổi bây giờ thường ............................ lẫn lộn.

-          Cứ cuối tuần là rất nhiều người lao vào cuộc .........................

Ðề cử / đề kháng / đối kháng

-          Anh em chúng tôi đã ....................... anh Minh làm nhóm trưởng.

-          Sức ...................... của nó tốt, mưa lạnh thế mà nó vẫn khoẻ.

-          Lực lượng ........................... gửi kiến nghị phản đối.

Ðiển hình / mô hình

-          ................................. cho lối chơi bay bướm là đội tuyển bóng đá Brazin.

-          Trung quốc thực hiện .............................: Một nhà nước, hai chế độ.

Ðiều độ / điều đình/ điều tra/ điều kiện

-          Anh cứ để tôi ......................... với ông ấy xem phía B có chịu hạ giá không!

-          Công an .................... vụ cháy đã một tháng rồi.

-          Muốn có sức khoẻ tốt cần ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi ..............

-          Bạn còn đòi hỏi .......................... nào nữa thì mới hài lòng nào?

Ý kiến / thành kiến/ kiến nghị

-          Công đoàn gửi .............................. lên thủ tướng.

-          Mỗi thành viên trong xí nghiệp đều có quyền phát biểu ..............

-          Không nên để hai người làm việc với nhau, vì người này có ................... với người kia.

Ðối tượng / đối thủ/ đối diện/ đối phó

-          Ðề tài này chỉ phù hợp với ......................... trí thức.

-          ............................  của võ sĩ quyền anh này là M. Tyson.

-          Ngồi .................... với tôi là một anh chàng gốc châu Á.

-          Chúng tôi đã tính đến phương án để ........................ với những cái không hay có thể xảy ra.

Ðồng nghiệp / đồng cảnh/ đồng hành

-          Hai người cùng đi với nhau nên họ là bạn .........................

-          Tôi mua cho người ............................. cùng văn phòng một bao thuốc lá.

-          Những người ...................... rất dễ thông cảm với nhau.

Gia đình / gia quyến / gia nhập / gia tài

-          Tôi làm đơn .............................. câu lạc bộ bóng bàn.

-          Chúng tôi đã gửi lời chia buồn tới ...................... của bác ấy.

-          Cuộc sống .......................... ngày nay rất quan trọng đối với tất cả mọi người.

-          Toàn bộ ........................... nhà tôi chỉ có vậy !

 

 

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

基本越南语第01课

基本越南语第02课

基本越南语第03课

基本越南语第04课

基本越南语第05课

基本越南语第06课

基本越南语第07课

基本越南语第08课

基本越南语第09课

基本越南语第10课

基本越南语第11课

基本越南语第12课

基本越南语第13课

基本越南语第14课

基本越南语第15课

基本越南语第16课

基本越南语第17课

基本越南语第18课

基本越南语第19课

基本越南语第20课

基本越南语第21课

基本越南语第22课

基本越南语第23课

基本越南语第24课

基本越南语第25课

基本越南语第26课

基本越南语第27课

基本越南语第28课

基本越南语第29课

基本越南语第30课

基本越南语第31课

基本越南语第32课

基本越南语第33课

基本越南语第34课

基本越南语第35课

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)