Câu chuyện về một con nhím
Có một con nhím sống trong một khu
vườn, nhưng nó muốn vào rừng ở chung với các con vật
khác. Bọn thú trong rừng đòi hỏi ở nhím phải lột bỏ
lớp da đầy gai của nó, trước khi hội nhập vào cuộc
sống ở rừng sâu. Nhím ta tìm mọi cách để làm vừa
lòng các con thú khác, nhưng uổng công. Cuối cùng nó
phải đầu hàng, không thể lột bỏ lớp da của mình
được.
Tất cả các con thú trong rừng thi
nhau nhạo báng nhím. Tiếng huýt sáo, cười khinh bỉ
vang khắp rừng. Chúng ôm bụng và lăn ra đất cười .
Chú chồn nhảy lên đạp nhím một cái, những con khác
cũng làm như vậy, đến nỗi nhím cứ như quả bóng lăn
qua lăn lại.
Nhím không chịu được nữa, cuộn tròn
mình lại như một viên bi, lông dựng tua tủa. Ðang
hăng máu, con lợn rừng lao mạnh vào đám lông nhím và
gào lên. Bọn thú khác chết lặng đi vì sợ hãi. Lợn
rừng lau máu ở mõm và quan sát nhím từ mọi phía.
“Ồ, một con nhím”- lợn rừng thốt
lên- “sao lại có con vật hấp dẫn như thế này nhỉ .
Hân hạnh đón chào nhé”.
Nhím nhổm dậy. Các con vật khác
kính cẩn đến chỗ nhím, nhưng nó quay lại và đi khỏi.
( I.
Stark , Berlin 1985)
1.
Em rút ra được kết luận gì từ câu chuyện trên trong
việc giải quyết những tranh chấp?
2.
Em có suy nghĩ gì về sự đòi hỏi của bọn thú trong
rừng đối với nhím vườn?
3.
Tại sao lợn rừng lại đổi thái độ với nhím , sau khi
bị lông nhím đâm chảy máu?
4.
Em hãy giải thích câu ngạn ngữ : “Mềm nắn, rắn
buông”!
5.
Ý kiến của em về việc giữ gìn bản sắc cội nguồn
trong môi trường sống xa lạ!
***
Tranh chấp là một hiện tượng bình
thường trong cuộc sống mà chúng ta không thể không
suy nghĩ, không thể bỏ qua. Sự khác biệt về nguyện
vọng, về cách nhìn nhận thường dẫn đến tranh chấp,
mà dùng những phương thức bình thường khó có thể
dung hoà được. Giải quyết tranh chấp đòi hỏi cả sự
thay đổi trong quan niệm giá trị của mỗi cá nhân và
toàn xã hội.
Không phải sự tồn tại của tranh
chấp là mối nguy, mà chính sự giấu giếm tranh chấp
mới thực sự nguy hại. Chắc mỗi người trong chúng ta
đều đã gặp người mình không ưa và tâm niệm rằng
:”Thằng này hay gây chuyện đây” và từ đó giữ một thế
thủ đối với người kia. Suy nghĩ như vậy tức là ta
luôn luôn vạch làn biên giữa người với người.
Quan hệ xã hội sẽ có ý nghĩa hơn,
nếu trong đó cái riêng tư (kể cả những điểm yếu như
quá béo, bệnh tật, già cả ... ) không bị người khác
lợi dụng để làm tổn thương lòng tự trọng. Mỗi một
con người riêng lẻ phải học cách ứng xử với tranh
chấp và có nguyện vọng muốn giải quyết nó.
Sẽ là sai lầm, nếu bố mẹ , vì ý
định tốt, mà dọn cho con đường đi bằng phẳng vào
cuộc sống, tránh những xung đột trong cộng đồng. Vì
như vậy, con cái họ không học được cách xử lý, sẽ
lúng túng khi gặp sự bất đồng trong cuộc sống sau
này.
Em hãy điền
những từ in nghiêng vào chỗ chấm trong câu cho đúng!
Giải lao/ giải trí / giải pháp
-
Việc anh làm vừa rồi không phải là
một ........................ tốt.
-
Giữa hai tiết học, cô giáo cho
............... 10 phút.
-
Bể bơi, sân Golf là những nơi phục
vụ ................................
Giao tiếp / giao thời / giao thừa
-
Các nhân viên hàng không phải học
cách ....................... rất kỹ.
-
............................... năm
nay không nhiều pháo bằng năm ngoái.
-
Lúc
.................................. làm ăn rất được.
Hàm hồ / hàm súc/ hàm lượng
-
Nước ở Ðịa Trung Hải có
............................. muối cao hơn so với
nước ở Ðại Tây Dương.
-
Bài văn ngắn thôi nhưng rất
.....................................
-
Hình như không tôn trọng người nghe,
nên ông ta có những khẳng định rất
.....................................
Hão huyền / huyền ảo / huyền bí
-
Ðó chỉ là những hy vọng
........................................
-
Người ta chưa biết tất cả về kim tự
tháp ở Ai cập. Trong lòng của nó còn chứa đựng rất
nhiều ....................................
-
Qua phim ảnh, chúng ta thấy cuộc
sống dưới lòng đại dương thật là
............................
Hậu quả / hậu sinh / tiền bối
-
Thế hệ
.................................. rất cảm phục
những tác phẩm của các nhà văn
..............................
-
Nước Ðức bị chia cắt trên 40 năm
chính là một trong những
............................ của đại chiến thế giới
II do Hitler phát động.
Nguyện vọng / hy vọng / vô vọng
-
Em có
................................ muốn trở thành một
chuyên gia lập trình.
-
Nếu học giỏi, em có quyền
................................... nhận được một
suất học bổng tại Mỹ.
-
Nhìn vào học bạ toàn điểm kém của
cậu học sinh, ông bố lắc đầu một cách
..............................
Hiệu nghiệm / hiệu quả / hiệu lực
-
Do bộ máy tổ chức quá cồng kềnh, một
số nhà máy làm ăn không ...........................
-
Bộ luật mới này có
......................... từ mồng 1 tháng 7 năm nay.
-
Loại thuốc này uống vào là giảm đau
bụng ngay, nó rất có .....................
Học hàm / học vị / học thức
-
Các chức vụ Giáo sư, Phó giáo sư do
nhà nước phong là ....................
-
Danh hiệu Tiến sĩ, Kỹ sư là
..............................
-
Những người hiểu biết là những người
có ......................... cao.
Hội ngộ / ngộ nhận
-
Thôi, mình viết đã dài, hẹn ngày
.....................................
-
Anh ta không đánh giá khách quan
mình mà hoàn toàn ...........................
Hưởng ứng / hưởng thọ / hưởng thụ
-
Mọi người đều
............................phong trào học tiếng
Việt , nhớ đến cội nguồn.
-
Ông cụ nhà bác Hoà mới đi hôm qua,
......................... 81 tuổi.
-
Có một số thanh niên chỉ nghĩ đến
........................... mà chẳng học hành cho
đến nơi đến chốn.
Khúc chiết / khúc khuỷu/ khúc xạ
-
Ánh sáng mặt trời chiếu xuống nước
bị ................................
-
Câu văn trong bản báo cáo thật
............................................
-
Tại sao em lại chọn con đường
........................... mà đi?
Khủng bố / khủng hoảng
-
Năm 1929 là năm
...................................kinh tế toàn thế
giới.
-
Bọn ........................... đã
giết oan nhiều người dân vô tội.
Kỳ công / kỳ tích / kỳ cựu
-
Singapor là một
.............................. kinh tế ở Ðông Nam Á.
-
Soạn từ điển thật là một
.....................................................
-
Ðội tuyển vẫn phải mời những cầu thủ
......................... tham gia.
Lần lữa / lần lượt / lũ lượt
-
Khán giả xếp hàng
............................... vào rạp xem phim.
-
Dự định rồi mà cứ
............................... chưa thực hiện được!
-
Từng đàn kiến
............................ tha mồi về tổ.
Ly kỳ / cầu kỳ / hiếu kỳ
-
Hôm qua mình xem một bộ phim thật là
..............................
-
Ăn đơn giản thôi, đừng
.............................. quá, kẻo mất thời
gian nhiều!
-
Người ta chen chúc vào xem chỉ vì
........................................
Liên hệ / liên can / liên quan
-
Ông giám đốc cũng
................................ đến vụ tham nhũng
này.
-
Việc nó bỏ học và việc gia đình nó
lục đục chẳng ....................... gì với nhau
cả.
-
Tôi đã
................................ được với anh Hùng
để thực hiện đề án.