凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 基本越南语 > 6课

 

Bài 6.

 

 

Một chuyến đi mạo hiểm  

   Một giấc mơ ấp ủ từ lâu của gia đình Schmidt đã được thực hiện vào mùa hè năm ngoái. Họ làm một chuyến du lịch sang Mỹ. Họ đã đi thăm  rất nhiều danh lam thắng cảnh, đã được thưởng thức rất nhiều điều thú vị mà trước kia họ không bao giờ  dám mơ tưởng. Nhưng, cao điểm của chuyến đi là tuần cuối cùng. Họ thuê một cái xe có kéo toa ngủ, và dự kiến sẽ đi xuyên sa mạc Mosave.

  Vào ngày  thứ hai của cuộc phiêu lưu, một chuyện đã xảy ra với họ mà có lẽ họ nhớ suốt đời, cho dù cuối cùng họ vẫn còn  gặp may.

 Hôm đó họ cho xe dừng lại để ngủ trưa. Trong khi ông bố và con trai ngủ thì bà Schmidt cầm máy ảnh ra ngoài  để chụp vài cảnh hoang dại của những đụn cát sa mạc. Càng đi, bà càng thấy thiên nhiên hùng vĩ, bà bấm máy lia lịa. Càng đi, bà càng phát hiện ra thiên nhiên huyền thoại hơn, đến nỗi cuộn phim trong máy hết, bà mới biết là mình đã đi quá xa. Ngoái cổ lại,  bà không còn thấy chiếc xe mà gia đình bà thuê đâu nữa. Hoảng hồn bà chạy hết hướng nọ đến hướng kia. Bà gào thét trên sa mạc tên của chồng và con, nhưng chỉ thấy sự im lặng của sa mạc trả lời. Giọng bà lạc đi, bà kiệt sức và ngất sỉu.

    Khi bà tỉnh dậy, trời đã về đêm. Trời đêm ban phát cho sa mạc muôn vàn vì sao. Bà lạnh cóng. Ðể cho ấm người,  bà phải chạy. Bà không còn biết phải chạy về hướng nào nữa, mà chỉ còn biết mình phải chạy, phải chạy. Rồi đêm sa mạc cũng qua đi. Mặt trời đã lên, hơi ấm trở lại sa mạc. Bà quyết định đi ngược hướng mặt trời.

   Dần dần, bà không đi nổi nữa. Khát! Mắt bà đỏ lên vì cát bụi sa mạc, môi bà khô cháy bong da và chảy máu. Bà chỉ còn mơ thấy nước, nước sông, nước suối, nước ở một giếng trong ở phía chân trời. Bà đi, đi mãi. Nhưng làm gì có ốc đảo, làm gì có giếng nước, mà chỉ có cát mênh mông.

 

Từ ngữ:

danh lam thắng cảnh: những nơi đẹp, nổi tiếng, thường là đích đến của khách du lịch.

cao điểm: điểm đáng chú ý. Giờ cao điểm: thời gian xảy ra sự kiện nổi bật . Cao điểm của chương trình: Lúc biểu diễn những pha gay cấn nhất .

phiêu lưu: làm công việc gì đấy có chấp nhận nguy hiểm.

hùng vĩ: to lớn, vĩ đại, thường cảm nhận được bằng giác quan: Núi non hùng vĩ, phong cảnh hùng vĩ

huyền thoại: như là chỉ có trong tưởng tượng. Cảnh đẹp của cánh rừng thật là huyền thoại : Người ta không tưởng tượng được trong thực tế lại có cánh rừng đẹp đến thế.

Sa mạc: Vùng đất đã bị cằn hoá do ảnh hưởng của khí hậu. Nắng, khô hầu như quanh năm, mưa không đáng kểø  làm cho cây cối không thể sống được. Hình ảnh của sa mạc là hình ảnh của cát sỏi mênh mông. Vì không có cây cỏ, núi non, phong cảnh làm mốc , nên việc định hướng rất khó. Người đi trên sa mạc rất dễ bị mất hướng, giống như người bị lạc vào rừng sâu vậy.

ốc đảo: Một vùng đất giữa sa mạc nhưng có nước, có sự sống, có cây xanh. Nghĩa bóng ý nói đó là cái đặc biệt so với môi trường xung quanh.

 

 

 

 

Chúng ta hãy dùng bài tập đọc trên để phân tích cấu trúc câu:

   Một giấc mơ ấp ủ từ lâu của gia đình Schmidt đã được thực hiện vào mùa hè năm ngoái.

Một giấc mơ: chủ ngữ

đã được thực hiện: vị ngữ

Cốt lõi của câu trên: Một  giấc mơ đã được thực hiện.

Nếu chỉ dùng câu đơn giản để diễn đạt, thì câu ví dụ trên phải chia thành 3 câu:

Một  giấc mơ đã được thực hiện. Gia đình Schmidt đã ấp ủ giấc mơ này từ lâu. Việc thực hiện này xảy ra mùa hè năm ngoái.

Ðọc những câu đơn giản này, ai  cũng hiểu, nhưng không còn hấp dẫn nữa. 3 câu đơn giản trên được dồn vào một câu duy nhất. Chúng ta phân tích nó:

Một giấc mơ: chủ ngữ

ấp ủ từ lâu của gia đình Schmidt: phần bổ nghĩa cho một  giấc mơ cho rõ hơn

đã được thực hiện: vị ngữ

vào mùa hè năm ngoái: trạng từ chỉ thời gian, trả lời câu hỏi: thực hiện bao giờ.

 

Tương tự như thế, các em hãy phân tích các câu sau!

Ho  thuª một cái xe có toa ngủ.

Càng đi, bµ càng thấy thiên nhiên hùng vĩ.

Ngoái cổ lại, bµ không còn thấy chiếc xe mà gia đình bà thuê đâu nữa.

Bµ gào thét trên sa mạc tên của chồng và con.

Khi bà tỉnh dậy, trời đã về đêm.

Ðể cho ấm người, bµ phải chạy.

Dần dần, bµ không đi nổi nữa.

Mắt bà đỏ lên vì cát bụi sa mạc.

 

Câu hỏi về bài tập đọc

  1. Gia đình Schmidt có ước mơ gì?
  2. Họ đã thực hiện ước mơ đó như thế nào?
  3. Vì sao bà Schmidt lại bị lạc trên sa mạc?
  4. Khi biết rằng mình bị lạc, bà đã làm gì?
  5. Sau một ngày đêm lạc trên sa mạc, tình trạng sức khoẻ bà ra sao?
  6. Em rút ra được bài học gì qua bài tập đọc trên?
  7. Có người nói:” Sự ham vui quá đà có thể dẫn đến những hậu quả không lường được, mất hướng và có thể không tìm lại được cái cũ”. Ý kiến của em về nhận xét này thế nào?
  8. Em hãy cho vài ví dụ cụ thể về sự ham vui quá đà dẫn đến hậu quả xấu!

 

Chính tả:

Luyện những từ có chữ  s

Thượng Hải là một thành phố sầm uất của Trung quốc.

Em phải giữ sách vở luôn sạch sẽ.

Ở nước ngoài, em luôn phải giữ sĩ diện cho dân tộc mình.

Chúng cháu đã xong mọi việc và sẵn sàng lên đường.

Soá 8 là một số chẵn.

 

Em hãy đặt những câu tương tự cho các từ sau đây!

Săn bắn, san sẻ, sỗ sàng, sỉ nhục, sợ sệt, con sói, sắp đặt, sắp xong, chó sủa, sung sức, bổ sung, sum họp, lịch sử, sương mù, sâu xa, sản xuất, suy sụp, sắp xếp, số phận

 

Hãy điến  s  hay  x vào chỗ chấm!

Trường em không ...a nhà lắm.

Trước khi đi ngủ, em ...ửa ...oạn ...ách vở cho ngày hôm sau.

Các anh công nhân đang ...ây một ngôi nhà có cửa ...ổ màu ...anh.

...óng ...ô  chiếc thuyền của em ra ...a.

Tiếng ...ói hú gọi đàn văng vẳng từ ...a.

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

基本越南语第01课

基本越南语第02课

基本越南语第03课

基本越南语第04课

基本越南语第05课

基本越南语第06课

基本越南语第07课

基本越南语第08课

基本越南语第09课

基本越南语第10课

基本越南语第11课

基本越南语第12课

基本越南语第13课

基本越南语第14课

基本越南语第15课

基本越南语第16课

基本越南语第17课

基本越南语第18课

基本越南语第19课

基本越南语第20课

基本越南语第21课

基本越南语第22课

基本越南语第23课

基本越南语第24课

基本越南语第25课

基本越南语第26课

基本越南语第27课

基本越南语第28课

基本越南语第29课

基本越南语第30课

基本越南语第31课

基本越南语第32课

基本越南语第33课

基本越南语第34课

基本越南语第35课

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)