凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 基础越南语 > 17课

 

Bài 17 - Trong bưu điện, thư tín

 

I. Các tình huống hội thoại

1. Gửi thư ở bưu điện

Jack: Chào chị!

Nhân viên: Chào anh. Anh cần gì ạ?

Jack: Tôi muốn gửi thư này đi Anh.

Nhân viên: Anh có cần gửi bảo đảm không?

Jack: Không cần. Gửi thư thường thôi chị ạ.

Nhân viên: Hết 16.000 đồng anh ạ!

Jack: Vâng, chị cho mua thêm mười phong bì và mười tem gửi trong nước.

Nhân viên: Anh mua phong bì loại nào?

Jack: Loại nào cũng được.

Nhân viên: Tất cả hết 21.000đ.

Jack: Xin gửi tiền chị.

2. Đặt mua báo ở bưu điện

Hellen: Chào anh!

Nhân viên: Chào chị! Chị cần gì ạ?

Helen: Tôi muốn đặt mua báo quý sắp tới.

Nhân viên: Chị muốn mua báo gì ạ? Báo hàng ngày, báo tuần hay tạp chí?

Helen: Anh cho mua các báo hàng ngày: Nhân dân, Hà Nội mới, Quân đội nhân dân, mỗi loại một số. Còn báo tuần thì tôi chỉ mua Văn nghệ và Người Hà Nội thôi.

Nhân viên: Chị ghi tên báo và số lượng vào phiếu này, nhớ ghi rõ họ, tên và địa chỉ chỗ ở để khỏi thất lạc.

3. Gọi điện thoại quốc tế

Harry: Chào chị!

Nhân viên: Chào anh! Anh cần gì ạ?

Harry: Chị cho tôi nói chuyện với Băng Cốc.

Nhân viên: Anh quay số 11 sau đó mới quay số anh cần gọi nhé.

Harry: Vâng.

(Sau 3 phút)

Harry: Xin chị tính tiền.

Nhân viên: 3 phút hết 21 USD.

Harry: Xin gửi chị. Cám ơn chị.

4. Nhận thư

Helen: Chị Lan ơi, em có thư không?

Lan: Hôm nay em không có, chỉ có Harry, vừa có thư lại vừa có cả bưu phẩm nữa.

Helen: Lâu rồi em chẳng nhận được thư của gia đình gì cả.

Lan: Hôm kia em nhận thư của ai?

Helen: Của bạn em chứ không phải thư của bố mẹ.

Lan: Thôi, cứ yên tâm. Chắc các cụ bận. Nhưng mà em có viết thư luôn cho bố mẹ không?

Helen: Có chứ. Tuần nào em cũng gửi thư cho bố mẹ em.

 

II. Ghi chú ngữ pháp

1. Kết cấu "từ nghi vấn + cũng": dùng để khẳng định một cách chắc chắn dứt khoát.

- Ví dụ: (phong bì loại nào?)

- Loại nào cũng được

- Tuần nào em cũng gửi thư cho bố mẹ em.

Chú ý: Từ nghi vấn trong kiểu kết hợp này có thể là: ai, đâu, gì, thế nào, bao giờ... cũng có thể dùng danh từ, động từ + từ nghi vấn.

Ví dụ: Loại nào cũng được, Tuần nào em cũng đi hoặc Đi đâu cũng thích, Mua gì cũng được...

2. Kết cấu "chẳng (không)... gì cả".

Cũng là một kết cấu dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định tuyệt đối (so sánh với không (có) gì... đâu!) nhưng thường dùng khi phủ định vị ngữ.

Ví dụ: - Em chẳng nhận được thư của gia đình gì cả.

- Anh ấy không ăn uống gì cả.

- Mọi người chẳng biết gì cả.

3. "Vừa...vừa..." cặp phó từ đi kèm với động từ, tính từ để biểu thị ý nghĩa song đôi của hai hành động hoặc hai tính chất.

Ví dụ: - Harry vừa có thư lại vừa có cả bưu phẩm nữa.

- Trời vừa mưa vừa gió.

- Anh Jack vừa học tiếng Việt vừa học tiếng Pháp.

4. "Chứ": Liên từ, dùng để nối hai thành phần câu, hai câu có quan hệ loại trừ.

- Thư của bạn chứ không phải thư của bố mẹ.

- Ngày mai chúng ta đi tham quan bảo tàng chứ không phải ngày kia đâu.

- Anh ấy chứ không phải tôi nói điều đó.

Chú ý: Liên từ "chứ" khi đứng ở cuối câu sẽ trở thành ngữ khí từ và vẫn có nghĩa như khi làm liên từ, thường dùng trong câu trả lời khẳng định.

(- Em có viết thư luôn cho bố mẹ không?)

- Có chứ (không phải không).

 

III. Bài đọc

1. Thư gửi bố

Hà Nội, ngày 11-4-1992

Bố kính yêu!

Từ ngày bố đi công tác vào miền Nam đến bây giờ đã được một tháng rồi. Chúng con nhớ bố lắm! Bố có được mạnh khoẻ không? Sức khoẻ của bố vẫn bình thường chứ? Chúng con và mẹ vẫn khoẻ.

Nhân ngày rỗi rãi con ngồi viết thư cho bố, chắc giờ này bố cũng nhớ chúng con phải không? Con nhớ ngày xưa bố hay cho chúng con đi chơi công viên lắm. Chủ nhật nào bố cũng cho đi. Khi nào bố về bố lại cho chúng con đi chơi nữa nhé! Lúc này, ngồi viết thư con cảm thấy như được đi bên cạnh bố, bố vừa dẫn con đi, vừa kể chuyện cho con nghe. Quanh công viên người đông như hội.

Thôi con dừng bút tại đây, con chúc bố mạnh khoẻ và chúc tất cả các cô bác cùng đi công tác với bố mạnh khoẻ. Khi nào bố về, nhớ mua nhiều quà cho chúng con nhé.

Con gái của bố

Nguyễn Hương Trà

  2. Một cuộc dạo chơi

Sáng hôm qua là chủ nhật, chúng tôi rủ nhau đi chơi. Tôi, John và một bạn Việt Nam của tôi, anh Việt cùng đi. John mới sang Việt Nam nên chưa biết gì về Hà Nội cả. Còn tôi sang Việt Nam đã hơn 3 tháng nhưng ít có dịp đi chơi.

Việt dẫn chúng tôi đi quanh Hồ Gươm, còn gọi là Hồ Hoàn Kiếm. Hồ Gươm rất đẹp, giữa hồ có tháp Rùa rất cổ kính.

Phía bắc hồ là đền Ngọc Sơn và cầu Thê Húc cũng rất cổ kính và rất đẹp. Việt kể cho chúng tôi nghe sự tích Hồ Gươm, giới thiệu cho chúng tôi hiểu về Tháp Bút, về cầu Thê Húc..., những câu chuyện vừa có ý nghĩa lịch sử, vừa phản ánh truyền thống văn hoá của dân tộc Việt Nam.

Sau khi thăm Hồ Gươm chúng tôi đi lên Hồ Tây. Phong cảnh Hồ Tây rất nên thơ. Hồ rộng, vì thế đứng trên bờ Hồ Tây có cảm giác như đứng trên bờ biển. Gió thổi mát rượi. Ở đây, ngày nghỉ có nhiều người đến chơi. Chúng tôi chụp ảnh kỷ niệm. Gần trưa, chúng tôi quay về. Tôi và John mời Việt đi ăn cơm trưa.

Việt dẫn chúng tôi vào một hiệu ăn nhỏ chứ không vào khách sạn, vì ăn ở những hiệu ăn nhỏ vừa rẻ, vừa tiện lợi. Việt gọi mấy món ăn Việt Nam. Món nào John cũng thích.  

Thế là chúng tôi đã biết một ít về thủ đô Hà Nội. Việt hẹn khi nào chúng tôi rỗi, Việt sẽ dẫn chúng tôi đi thăm phố cổ của Hà Nội và một số công trình kiến trúc đẹp của thủ đô như Chùa Một Cột, Lăng và Bảo tàng Hồ Chí Minh...

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

基础越南语第01课

基础越南语第02课

基础越南语第03课

基础越南语第04课

基础越南语第05课

基础越南语第06课

基础越南语第07课

基础越南语第08课

基础越南语第09课

基础越南语第10课

基础越南语第11课

基础越南语第12课

基础越南语第13课

基础越南语第14课

基础越南语第15课

基础越南语第16课

基础越南语第17课

基础越南语第18课

基础越南语第19课

基础越南语第20课

基础越南语第21课

基础越南语第22课

基础越南语第23课

基础越南语第24课

基础越南语第25课

基础越南语第26课

基础越南语第27课

基础越南语第28课

基础越南语第29课

基础越南语第30课

基础越南语第31课

基础越南语第32课

基础越南语第33课

基础越南语第34课

基础越南语第35课

基础越南语第36课

基础越南语第37课

基础越南语第38课

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)