凭祥市南方外语学校 http://www.nanfangedu.cn
加入收藏
凭祥市南方外语学校
 首 页 | 学校简介 | 学习培训 | 越南概况 | 高等教育越南劳务| 联系咨询 | 下载中心
 

您现在的位置:下载中心 > 基础越南语 > 15课

 

Bài 15 – Giao thông đi lại

 

I. Các tình huống hội thoại

 

1. Hỏi thăm đường

 Harry: Chào bác. Bác làm ơn cho hỏi thăm, phòng bán vé máy bay Quốc tế ở phố Quang Trung đi lối nào ạ?

Người đi đường: Anh cứ đi thẳng, qua hai ngã tư, đến ngã tư thứ 3 thì rẽ bên trái, theo đường Tràng Thi sẽ đến.  

Harry: Cám ơn bác.  

2. Ở phòng bán vé máy bay

Harry: Chào chị. Chị cho mua một vé máy bay đi Băng Cốc.

Người bán vé: Anh cho xem hộ chiếu.

... Anh định đi máy bay hãng Hàng không nào? Vietnam Airlines hay Thai Airlines?

Harry: Hãng Thai Airlines, chuyến thứ 3 tuần sau.

Người bán vé: Thai Airlines thứ 3 hết vé rồi anh ạ, chỉ còn vé thứ 6 thôi. Hay anh đi Vietnam Airlines vào thứ 4 nhé.

Harry: Vâng, cũng được.

Người bán vé: Anh mua một lượt hay khứ hồi?

Harry: Chị cho mua một lượt thôi.

Người bán vé: 170 USD, anh sang kia trả tiền.

Harry: Xin lỗi chị, Vietnam Airlines mấy giờ cất cánh.

Người bán vé: 10h30, tôi đã ghi ở trong vé rồi. Anh nhớ đừng nhầm với giờ Thai Airlines kẻo nhỡ đấy.

 Harry: Cám ơn chị.

 3. Đi lại bằng phương tiện gì?

Harry: Jack này, ở Hà Nội cậu phải mua một cái xe đạp để đi lại chứ ô tô buýt không tiện đâu.

Jack: Thế có taxi không?

Harry: Có, nhưng cũng chưa nhiều và giá còn đắt lắm.

Jack: Thế trong thành phố, người ta đi lại bằng phương tiện gì?

Harry: Chủ yếu là xe đạp hoặc xe máy, có người đi xe buýt, xích lô. Gần đây người ta đi bằng cả xe ôm và xe lam nữa.

Jack:Một cái xe đạp tốt giá bao nhiêu?

Harry: Khoảng 500 đến 700 ngàn đồng.

Jack: Cũng không đắt lắm.

4. Đi tham quan

Giáo vụ: Ngày mai tất cả sinh viên của khoa sẽ đi tham quan chùa Hương.

Sinh viên: Hay quá! Đi bằng gì ạ?

Giáo vụ: Ô tô. Các bạn nhớ có mặt tại cổng ký túc xá trước 7 giờ. Đúng 7 giờ ô tô của trường sẽ đến đón chúng ta đi.

Sinh Viên: Có xa lắm không?

Giáo vụ: Khoảng 60 km nhưng đường xấu, ô tô chạy cũng phải mất hai tiếng. Các bạn nhớ chuẩn bị mang theo bữa ăn trưa nhé.

 

II. Ghi chú ngữ pháp

  1. Câu có hai bổ ngữ

Có một loại động từ khi làm vị ngữ thường kèm theo hai bổ ngữ, một bổ ngữ chỉ đối tượng và một bổ ngữ chỉ sự vật. Đó là các động từ: "mua", "bán", "trao", "tặng", "gửi", "biếu", "đưa" (nhóm 1) và "vay", "lấy", "xin", "nhận"... (nhóm 2).

Bổ ngữ chỉ đối tượng thường nối với động từ bằng giới từ "cho" (nhóm 1) và "của" (nhóm 2).

 Ví dụ: - Chị bán cho tôi một vé máy bay.

  - Chúng tôi tặng cô giáo một bó hoa đẹp.

  - Anh ấy vay của tôi 10.000 đồng.

Câu hỏi với các bổ ngữ này là: "cho ai?", "của ai?", "cái gì?"

Chú ý: Nếu bổ ngữ chỉ đối tượng đặt sau bổ ngữ chỉ sự vật thì giới từ "cho", "của" bắt buộc phải xuất hiện.

 Ví dụ: Chúng tôi tặng một bó hoa đẹp cho cô giáo.

2. Cách biểu thị phương tiện của hành động: "bằng "

Trạng ngữ biểu thị phương tiện tiến hành hành động thường nối với động từ vị ngữ qua giới từ "bằng".

 Ví dụ: - Đi lại bằng xe đạp.

- Đi bằng ô tô.

Câu hỏi cho thành phần trạng ngữ này là: "bằng gì?" hoặc "bằng phương tiện gì?"

3. Cách biểu thị sự lựa chọn: "hay", "hoặc".

Muốn biểu thị sự lựa chọn dùng liên từ hay, hoặc.

Ví dụ: - Anh định đi bằng máy bay hãng nào? Thai Airlines hay Vietnam Airlines?  

- Phương tiện chủ yếu là xe đạp hoặc xe máy.

- Anh đi ngày nào? Ngày mai hay ngày kia?  

- Ngày mai hoặc ngày kia tôi sẽ đi.

Chú ý: "Hay" dùng trong câu nghi vấn, "hoặc" dùng trong câu tường thuật.

 4. "Cả... nữa": dùng để nhấn mạnh vào một yếu tố, một bộ phận nào đó (thường do danh từ biểu thị) trong câu.

 Ví dụ: - Người ta đi bằng ô tô buýt, xích lô, gần đây người ta đi cả bằng xe ôm nữa.

 - Anh ấy uống nhiều bia, lại uống cả rượu nữa.

 - Hà mời Helen đến chơi, Hà cũng mời cả Harry và Jack nữa.

 

III. Bài đọc

1. Đường sắt thế kỷ 21

Hiện nay ở nhiều nước, đường sắt đang phát triển nhanh về mặt khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như về vai trò và khối lượng vận tải.

Nhưng các chuyên gia Nhật Bản đã dự đoán là trong tương lai, đường sắt sẽ mất dần ưu thế của mình. Ô tô và máy bay sẽ thay thế đường sắt trong nhiều trường hợp. Tới thế kỷ 21, trong khoảng cách dưới 300 km, phương tiện vận tải chủ yếu là bằng ô tô và trên 700 km thì chủ yếu là bằng phương tiện máy bay. Đường sắt sẽ chỉ được dùng trong khoảng cách từ 300 đến 700 km. Ngoài ra, vì mật độ dân số ở Nhật Bản cao nên đường sắt của nước này sẽ được dùng để chuyên chở hành khách trong thành phố, vùng ngoại ô và các khu công nghiệp lớn.

Tốc độ của các tàu hoả siêu tốc sẽ đạt từ 300 đến 500 km/giờ. Các đoàn tàu này sẽ có đầy đủ tiện nghi để phục vụ khách đi lại an toàn và có thể chạy cả trên những dốc cao nữa.

 2. Rẽ thẳng

Ông khách đi xe đạp đến đầu làng thì gặp một lối rẽ, không biết phải đi thẳng hay rẽ, ông ngồi trên yên hỏi một bà bên đường:

- Tôi về xóm Thượng thì phải rẽ đường nào hả bà?

Bà ta trả lời ngay:

- Rẽ thẳng!

Nghi ngờ, ông xuống xe hỏi lại:

- Rẽ hay đi thẳng hả bà?

- Đi thẳng!

Ông khách bực mình:

 - Sao vừa rồi bà không bảo đi thẳng để tôi phải xuống xe?

Bà thản nhiên trả lời:

- Ông hỏi rẽ chứ ông có hỏi đi đâu!

 

 

 

联系我们

 

相关文章:
 
越南语相关课程

基础越南语第01课

基础越南语第02课

基础越南语第03课

基础越南语第04课

基础越南语第05课

基础越南语第06课

基础越南语第07课

基础越南语第08课

基础越南语第09课

基础越南语第10课

基础越南语第11课

基础越南语第12课

基础越南语第13课

基础越南语第14课

基础越南语第15课

基础越南语第16课

基础越南语第17课

基础越南语第18课

基础越南语第19课

基础越南语第20课

基础越南语第21课

基础越南语第22课

基础越南语第23课

基础越南语第24课

基础越南语第25课

基础越南语第26课

基础越南语第27课

基础越南语第28课

基础越南语第29课

基础越南语第30课

基础越南语第31课

基础越南语第32课

基础越南语第33课

基础越南语第34课

基础越南语第35课

基础越南语第36课

基础越南语第37课

基础越南语第38课

 

 

 

 

 

 

 

 

凭祥市南方外语学校      地址:凭祥市中山路134号(北环路134号)