Bài 13 - Mua sắm, ăn uống |
|
I. Các tình huống hội thoại
1. Ở cửa
hàng bách hoá
Harry: Chào chị
Người bán: Chào anh. Anh cần gì ạ?
Harry: Tôi muốn mua một đôi giầy.
Người bán: Mời anh lên tầng hai, quầy bán giầy ở trên đó. Harry: Anh
cho xem đôi màu đen kia một chút.
Người bán: Cỡ số bao nhiêu ạ?
Harry: Cỡ 42
Người bán: Cỡ 42 màu đen hết rồi anh ạ, chỉ còn màu nâu thôi. Harry: Màu
nâu cũng được. Tôi đi thử nhé.
Người bán: Vâng, mời anh.
2. Trong
hiệu ăn đặc sản
Người phục vụ:
Xin mời ngồi bàn này. Thực đơn đây ạ.
Jack: Trước hết là món súp. Mình súp lươn, còn các bạn?
Harry: Mình súp gà.
Helen: Cho 2 súp lươn, 1 súp gà.
Người phục vụ: Các món tiếp theo?
Jack: Helen gọi tiếp đi!
Helen: Chim quay, cá bỏ lò, nem rán, khoai tây rán và salat.
Người phục vụ: Các vị uống gì ạ? Bia hay rượu?
Harry: Bia thôi. Cho bia Halida nhé!
Người phục vụ: Vâng ạ.
Jack: Ăn xong có gì tráng miệng không?
Người phục vụ: Có đấỵ ạ! Quýt, táo hoặc caramen.
3. Ở hàng
bán hoa quả
Bà bán hàng:
Mời cô mua đi, cam, táo hay nho?
Hà: Cam giá bao nhiêu một cân (kg) ạ?
Bà bán hàng: 6.000 cô ạ, cam ngọt lắm.
Hà: Đắt thế! 4.000 thôi.
Bà bán hàng: Tôi không bán đắt cho cô đâu, khỏi phải mặc cả.
Hà: Thôi 5.000 bà cho 1 cân, cân đủ bà nhé.
Bà bán hàng: Bán mở hàng cho cô vậy. Cô mua táo đi. Táo cũng ngon lắm.
Hà: Táo thì bao nhiêu 1 kilô?
Bà bán hàng: Dạo này cuối mùa nên đắt rồi cô ạ. 15.000 một kilô.
Hà: 10.000.
Bà bán hàng: Không được.
4.
Trong hiệu sách
Helen: Ở đây có từ
điển Việt - Pháp không chị?
Người bán hàng: Chỉ có Pháp - Việt thôi chị ạ. Chị có mua không?
Helen: Cám ơn. Tôi cần Việt - Pháp cơ. Chị cho mua cuốn Việt - Anh vậy.
Người bán hàng: Chị lấy loại nào? Loại to hay loại nhỏ?
Helen: Loại to thì giá bao nhiêu ạ?
Người bán hàng: 45.000
Helen: Chị cho mua một cuốn.
II. Ghi chú ngữ pháp
1. Câu cầu
khiến với ngữ khí từ "đi"
Đi
đặt ở cuối câu để biểu thị ý cầu khiến (yêu cầu, đề nghị ai làm một việc
gì). Có thể dùng kết hợp từ mời: mời...
đi
(để tỏ ý lịch sự, kính trọng) hoặc với
từ: hãy...
đi!
(để tỏ ý giục giã).
Ví dụ:
- Cô mua
táo đi!
- Mời anh uống nước
đi!
- Anh hãy nói đi!
2. "Thì"
Ngoài việc
cùng với "nếu" làm thành cặp từ nối "nếu...thì...", thì còn dùng
để nối thành phần khởi ngữ với câu chính.
Ví dụ:
- Táo thì
bao nhiêu một kilô?
- Loại to thì giá bao nhiêu?
- Câu hỏi ấy thì ai cũng trả lời được.
3. Cách nói
giá cả
Mẫu câu để hỏi
giá cả như sau: Vật cần mua + giá bao nhiêu
Ví dụ:
- Cái này giá bao nhiêu?
- Cái áo này giá bao nhiêu?
Nếu vật cần mua
không phải tính theo đơn chiếc mà tính số lượng, dung lượng thì mẫu câu
để hỏi là: Bao nhiêu tiền 1 kilô (lít, mớ, tạ...)
hoặc: Tên sự
vật + bao nhiêu một kilô (lít, mớ, tạ...)
4.
"Xong", "rồi"
a. Xong: Phó
từ, đứng kèm sau động từ hoặc cuối câu để biểu thị ý nghĩa hoàn thành
của hoạt động.
Ví dụ:
- Ăn xong
có gì tráng miệng không?
- Nói xong anh ấy đi.
- Làm xong bài tập.
b. Xong có thể
kết hợp với "rồi" thành "xong rồi" để nhấn mạnh vào ý nghĩa hoàn thành
Ví dụ:
- Làm xong
bài tập rồi
- Làm bài tập xong rồi.
Chú ý: Muốn
biểu thị ý nghĩa hoạt động chưa hoàn thành có thể dùng "chưa xong" hoặc
"sắp xong"
Ví dụ:
- Làm bài tập chưa xong.
- Chưa làm bài tập xong.
hoặc:
- Làm bài tập sắp xong.
- Sắp làm bài tập xong.
III. Bài
đọc
1.
Treo biển
Ở phố nọ có một
cửa hàng bán cá, trước cửa treo tấm biển, trên đó viết: "Ở đây bán cá
tươi".
Một hôm, có một
người khách đến mua cá. Mua xong, người khách nói: "Trên tấm biển này
nên bỏ chữ tươi đi vì chẳng lẽ bán cá ươn hay sao?" Chủ
hiệu thấy người khách nói có lý bèn bỏ chữ tươi, trên tấm biển
chỉ còn "Ở đây bán cá".
Mấy hôm
sau, có một người khách khác đến mua cá. Mua xong, người khách nói: "Chưa
đến đầu phố đã ngửi thấy mùi cá, ai cũng biết ở đây bán cá, vì thế nên
bỏ chữ ở
đây
đi. Chủ hiệu thấy người khách nói có lý bèn bỏ chữ
ở
đây, trên tấm biển
chỉ còn "bán cá" .
Mấy hôm sau,
lại có một người khách đến mua cá. Người khách đọc tấm biển thấy có hai
chữ bán cá thì ngạc nhiên và nói với chủ hiệu: "Cá bày ra chẳng
lẽ để xem hay sao? Nên bỏ chữ bán đi!" Chủ hiệu thấy người khách
nói cũng có lý lại bỏ chữ bán. Bây giờ trên tấm biển chỉ còn chữ
cá. Chủ hiệu nghĩ chắc chẳng còn ai góp ý nữa.
Nhưng, một hôm,
có một ông khách đến mua cá, nhìn tấm biển, ông khách cười và nói với
chủ hiệu: "Chẳng lẽ người ta không biết đây là con cá hay sao mà ông
phải đề chữ cá?" Nghe nói vậy, chủ hiệu liền cất tấm biển đi.
2.
Bánh cốm Nguyên Ninh
Bánh cốm Nguyên
Ninh được làm từ nguyên liệu cốm đặc biệt của làng Vòng. Cốm có màu xanh
của lá mạ. Nhân bánh là đậu xanh, có thêm những sợi dừa trắng. Khi ăn
bánh có vị ngọt, lại có vị bùi của dừa và mùi thơm của cốm non. Bánh
hình vuông, bọc lá chuối xanh, buộc dây lạt đỏ. Bánh cốm Nguyên Ninh là
thứ bánh dùng trong dịp cưới, thay cho thiếp báo hỉ. Ngày Tết, chiếc
bánh cốm Nguyên Ninh được bày trên mâm cỗ cúng tổ tiên.
Giữa thời buổi
thông tin quảng cáo ồn ào mà ở tại số nhà 11 Hàng Than chỉ có một tấm
biển nhỏ trên đó viết mấy chữ "Bánh cốm Nguyên Ninh" gia truyền. Khách
tới đặt hàng, mua hàng rất đông. Ở Hà Nội bánh cốm Nguyên Ninh thì chẳng
mấy ai không biết.
Việt kiều ở các
nước mỗi lần về thăm Tổ quốc đều tìm đến phố Hàng Than mua bánh cốm
Nguyên Ninh làm quà.
相关文章:
|