I. Hội
thoại:
NGƯỜI BÁN: |
- Xin
chào ông. Mời ông vào xem gian hàng của chúng tôi. |
KHÁCH
HÀNG: |
- Cảm
ơn. Ở đây các ông chỉ có xà phòng thôi à ? |
NGƯỜI BÁN: |
- Dạ
không. Chúng tôi còn nhiều mặt hàng khác nữa chứ. Mời ông
xem thử loại nước gội đầu này. |
KHÁCH HÀNG: |
- Thơm
quá nhỉ. |
NGƯỜI BÁN: |
-
Dạ, loại dầu gội đầu hương bưởi này đang bán rất chạy trên thị
trường. Đắt như tôm tươi. Giá rất rẻ. Hàng ngoại ấy à, cũng loại
như thế này, kích cỡ thế này, đắt gấp năm lần
là ít. |
KHÁCH HÀNG: |
- Dù
đắt thì cũng là hàng ngoại ông ạ. Tâm lý ai cũng thích hàng
ngoại. |
NGƯỜI BÁN: |
- Vâng,
hàng ngoại thì mẫu mã đẹp. Có điều là chất lượng thì chưa biết
thế nào. Công nghệ nước ngoài tiên tiến hơn, lại bị đóng thuế,
nên giá thành đắt hơn. Còn hàng của chúng tôi rẻ vì nguyên liệu
có sẵn trong nước. |
KHÁCH HÀNG: |
- Ông
có đảm bảo rằng 100% nguyên liệu trong nước không ? |
NGƯỜI BÁN: |
- Tôi
đã trải qua nhiều năm kinh doanh nên biết rằng đối với
nghề này, uy tín là hàng đầu. Cho nên ông có thể tin tôi. Chúng
tôi đã vượt qua nhiều khó khăn để chế ra những sản phẩm
này. Sản phẩm của chúng tôi thứ nào cũng có mùi hương thiên
nhiên như cam, bưởi, sả, chanh... Thời gian trôi qua
người ta ngày càng muốn quay trở lại thiên nhiên mà. |
KHÁCH HÀNG: |
- Ngoài dầu gội đầu ra, ông còn loại gì khác không ? |
NGƯỜI BÁN: |
- Có chứ. Dầu gội đầu vốn là thế mạnh của chúng tôi,
nhưng bây giờ chúng tôi mở rộng chủng loại, nhiều thứ lắm. Có
sữa rửa mặt làm từ dưa chuột, kem bôi mặt chứa mật
ong, kem chống nắng làm từ sữa ong chúa... |
KHÁCH HÀNG: |
-
Lẽ ra các ông nên sắp xếp các mặt hàng cho hấp dẫn hơn. Bày như
gian bên kia kìa. Ai chẳng thích? |
NGƯỜI BÁN: |
- Vâng.
Ông là chuyên gia kinh tế ? |
KHÁCH HÀNG: |
- Ông
đoán đúng đấy. Tôi là đại diện của một tập đoàn khách sạn trong
thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đã từng tham quan nhiều hội
chợ triển lãm để tìm những sản phẩm tiêu dùng hoàn toàn nội địa.
Có lẽ tôi sẽ lấy một ít sản phẩm của các ông để dùng thử xem sao. |
NGƯỜI BÁN: |
- Ồ,
đúng là tôi không nhầm. Xin ông đợi tôi vài giây. Tôi sẽ liên
lạc ngay với ông giám đốc. |
Bảng
từ |
gian hàng
dầu gội
hương bưởi
kích cỡ
mẫu mã
công nghệ
uy tín
hàng đầu
thế mạnh |
chủng loại
sữa rửa mặt
kem
mật ong
sữa ong chúa
kem chống nắng
tiêu dùng
nội địa |
II. Chú thích ngữ pháp:
1. Các cách nói khẳng định
Dưới đây là một
số cách nói khẳng định thường dùng trong hội thoại.
a.
chẳng +
động từ + là gì
tính từ |
Kết cấu khẳng định chắc chắn một
sự việc hoặc một hành động đã hoặc đang xảy ra và có ý phủ định lại ý
kiến của người đối thoại.
Ví dụ: A - Trời chưa mưa đâu.
B - Trời chẳng đang mưa là gì.
= Chắc chắn trời đang
mưa.
b.
Danh từ |
+ |
Ai
Gì
Đâu
Nào |
+ |
chẳng |
+ |
động
từ
tính từ |
Đây là kết cấu nghi vấn khẳng định,
có nghĩa tương đương với "Ai cũng ...", "Mọi người đều ...", "Đâu cũng
..." v.v...
Ví dụ: - Trời mưa to quá, ai
chẳng ướt.
= Trời mưa to quá, tất
cả mọi người đều ướt.
= Trời mưa to quá, ai
cũng ướt.
c.
Đây là từ dùng ở cuối câu để khẳng
định ý kiến của mình.
Ví dụ: A - Uống bia mát hơn uống
nước.
B - Uống nước mát hơn chứ.
2.
Kết cấu dùng để biểu thị sự đánh
giá chủ quan của người nói đối với một sự việc nào đó.
Ví dụ: -
Cái áo này chị mua 100.000
đồng là
đắt.
-
Tôi nghĩ cô ấy chỉ 25 tuổi là cùng.
3. Trôi qua, trải qua, vượt qua
a. Trôi qua
Từ chỉ thời gian +
trôi qua |
Ví dụ: -
Nhiều năm trôi qua
b. Trải qua
Trải qua + từ chỉ thời gian (kinh nghiệm) |
Ở kết cấu này, từ chỉ thời gian
thường là thời gian dài.
Ví dụ: |
-
Trải qua nhiều năm kiếm sống vất vả, anh ấy trở nên chín
chắn và điềm đạm. |
|
- Cô ấy đã trải qua nhiều kinh nghiệm đau đớn của cuộc
đời. |
c.
Vượt qua (Ngoại động
từ)
Vượt qua |
+ |
khó khăn
thử thách
trở ngại |
Ví dụ: |
- Chúng
tôi đã vượt qua mọi trở ngại và hoàn thành công
việc đúng thời hạn. |
|
|
|
|
4.
Vốn, từng, nguyên |
+ |
động
từ
tính từ |
Nhóm từ dùng để chỉ những hành
động, trạng thái đã xảy ra trong quá khứ nhưng bây giờ có thể không tồn
tại nữa. Có các cách kết hợp sau:
a.
Vốn là
Từng là
Nguyên là |
+ danh từ
(chỉ nghề nghiệp, chức vụ, địa vị) |
Ví dụ: |
- Ông ấy nguyên là Thủ tướng Chính phủ. |
|
- Thày giáo tôi từng là sĩ quan quân đội. |
|
|
|
b.
Vốn |
+
+ |
động
từ (chỉ trạng thái: yêu ghét...)
tính từ (chỉ tính cách: ngoan, thông minh) |
Ví dụ: |
- Tôi
vốn rất thích ăn kem. |
|
|
- Nó vốn rất thông minh. |
|
c.
Ví dụ: - Tôi đã
từng học ở trường này.
III. Bài luyện
1. Hãy ghép
một vế câu ở A với một vế câu ở B để tạo thành một câu hoàn chỉnh:
A |
B |
1. Ớt
nào |
a. mà
chẳng quan trọng |
2. Món
ăn nào cô ấy nấu |
b. mà
ông ấy chẳng biết |
3. Con
bé xinh đẹp như thế |
c. thì
ai mà chẳng sợ |
4. Lĩnh
vực nào |
d. mà
chẳng cay |
5. Việc
gì |
e. thì
ai mà chẳng muốn mua |
6. Ở
khách sạn này |
f. mà
ông ấy chẳng làm được |
7. Nói
đến AIDS |
g. thì
chàng trai nào mà chẳng thích làm quen |
8.
Trong tiếng Việt, thanh điệu nào |
h. mà
chẳng ngon |
9. Nếu
hàng hoá đã rẻ lại tốt |
i.
phòng nào mà chẳng đắt |
2. Hãy
chuyển các câu sau đây sang câu khẳng định, dùng kết cấu “chẳng... là
gì”:
Mẫu: - Trời đang mưa.
→ - Trời chẳng đang mưa là
gì.
a. Chúng ta đã đi xem phim “Hồn
ma” rồi.
b. Anh ấy đã đi nước ngoài rồi.
c. Con trai tôi thích học vẽ.
d. Tôi đã làm xong tất cả các bài
tập.
e. Anh ấy đã viết ba lá thư cho
cô.
f. Ngoài đường bị ngập.
g. Hôm qua trời nóng 38oC.
h. Bạn gái anh Minh học thể thao.
3.
Chuyển
đổi các câu sau theo mẫu:
Mẫu: - Ở làng này, người già nào
cũng thích đi chùa.
→ - Ở làng này, người già nào
mà chẳng thích đi chùa.
a. Món ăn nào cô ấy nấu cũng ngon.
b. Ông ấy rất nổi tiếng. Ai cũng
biết ông ấy.
c. Bài thi nào anh ấy cũng làm
tốt.
d. Thành phố này ở đâu cũng có cây
xanh.
e. Khi mới đến đây, cái gì cũng
làm nó ngạc nhiên.
f. Ở thành phố Hồ Chí Minh lúc nào
cũng nắng.
4.
Hãy hoàn chỉnh các câu sau
đây với các cụm từ. ''là ít,
là nhiều, là cùng, là may, là thường'':
a. - Chán quá, bài thi vừa rồi tớ
chỉ được 5 điểm.
- Thôi đừng buồn nữa, không
thi lại ......................... rồi.
b. - Chị đoán xem ông ấy bao nhiêu
tuổi ?
- Chỉ 40
.........................
c. - Tại sao họ lại ly dị nhau nhỉ
?
- Ồ thời buổi này, ly dị
......................... Cậu quan tâm làm gì.
d. - Hôm qua anh Park ăn bao nhiêu
là bánh kem. Có lẽ phải đến 5 cái.
- Ối giời, anh ta ăn thế
......................... đấy.
e. - Cái đồng hồ này đẹp quá nhỉ.
- Ờ, có lẽ chị ấy phải mua với
giá 2 triệu .........................
f. - Bác ơi, bác đi ngủ tiếp đi.
Sao bác ngủ ít thế ?
- Cháu đừng lo cho bác. Ở tuổi
bác, ngủ 4 - 5 tiếng ........... rồi.
g. - Anh đoán xem cái ti vi này
giá bao nhiêu ?
- Loại này ấy à, chỉ ba triệu
.........................
h. - Bọn trẻ nhà tôi hư quá, suốt
ngày đánh nhau.
- Trẻ con đánh nhau
......................... Trẻ con nhà tôi cũng vậy.
5. Dùng các từ ''trôi qua, vượt
qua, trải qua '' để hoàn chỉnh các câu sau:
a. ......................... nhiều
năm học tập, bây giờ anh ấy đã có bằng tiến sĩ.
b. Thời gian
......................... chậm chạp. Cô ấy vẫn chưa đến.
c. Sở dĩ ông Lâm thành công như
vậy là vì ông ấy đã .............. những ngày vất vả trên thương trường.
d. Chúng tôi quyết tâm
......................... khó khăn.
e. Cậu bé vẫn chưa làm được câu
hỏi nào trong bài thi mặc dù thời gian đang ....................... rất
nhanh.
f. Đây là một thử thách rất lớn mà
các sinh viên phải cố gắng .................
6. Hãy dùng
từ “chứ” để đặt câu khẳng định trong các đối thoại sau:
Mẫu: - Chị ba mươi tuổi phải
không?
- 25 chứ!
a. - Bạn thi trượt à ?
-
....................................
b. Cô Lan xinh hơn cô Liên.
-
............................................
c. 19 + 154 = 163
- Không
..............................
d. Tiếng Việt khó nhỉ!
-
........................................
e. Đi xe máy dễ hơn đi xe đạp.
-
........................................
f. - Bệnh lao không có thuốc chữa.
- ..........................
g. - Kem sô-cô-la ngon hơn kem
dâu.
-
.................................................................
7.
Điền các từ "vốn, từng,
nguyên"
vào các câu sau cho hợp lý:
a. Ông Lâm, .................. thứ
trưởng Bộ ngoại giao, được bầu làm chủ tịch hiệp hội.
b. Thày giáo tôi
.................. tham gia chiến tranh.
c. Khi còn nhỏ, tôi
.................. thích kẹo nhưng bây giờ không thích nữa.
d. Phòng của anh ấy rất sạch. Điều
này không đáng ngạc nhiên vì anh ấy .................. là người chăm
chỉ.
e. Tôi .................. không
thích người nói nhiều.
f. Chị ấy đã ............ làm thư
ký, hồi chị ấy mới tốt nghiệp đại học.
g. Cái đồng hồ này
................. của tôi nhưng tôi tặng anh ấy rồi.
IV. Bài đọc
Quảng
cáo
Quảng cáo là một trong những vấn
đề thiết yếu trong kinh doanh. Không có doanh nghiệp nào muốn thành công
trong kinh doanh mà lại không quảng cáo.
Quảng cáo có mặt ở mọi nơi, từ báo
chí đến tivi, từ các cửa hàng buôn bán nơi công cộng cho đến các quán
nước. Vì đã trở nên quá bình thường đối với mọi người cho nên ít người
biết quảng cáo có mặt ở đâu và lúc nào.
Quảng cáo xuất hiện lần đầu tiên ở
một tờ báo tiếng Anh năm 1622. Sau đó, nhiều tờ báo khác cũng bắt chước
và dành nhiều chỗ cho quảng cáo. Tuy nhiên, quảng cáo trên báo ít được
quan tâm hơn trên tivi vì người ta xem hay không là tùy thích. Còn việc
quảng cáo trên tivi đôi lúc làm ngắt đoạn các chương trình truyền hình,
làm cho người xem bực mình và tất nhiên chi phí đắt hơn trên báo. Nhưng
quảng cáo trên báo cũng có ưu điểm là nó đem lại thông tin kịp thời,
thậm chí đến tận những vùng xa xôi, hẻo lánh và có thể lưu trữ được dễ
dàng.
Có rất nhiều loại quảng cáo để thu
hút sự chú ý của mọi người. Tuy nhiên, loại quảng cáo có khuyến mại
thường hấp dẫn nhất vì nó phù hợp với tâm lý người tiêu dùng. Với đa số
họ, sản phẩm có khuyến mại thì mua, không thì thôi. Để làm cho sản phẩm
luôn chiếm vị trí hàng đầu trong các khách hàng, các công ty còn dùng
một loại quảng cáo đặc biệt gọi là quảng cáo gợi nhớ. Dưới chân trang in
màu của tờ báo luôn luôn ghi tên công ty đang cần quảng cáo...
Ngoài dịch vụ quảng cáo, một số
hình thức khác cũng rất được ưa chuộng như mời dùng hàng mẫu miễn phí,
phiếu giảm giá, kiểu bán một tặng một v.v...
Các công ty cũng cân nhắc rất
nhiều trong việc lựa chọn mẫu quảng cáo, đặt in quảng cáo trên những tờ
báo nào. Họ phải chú ý xem khách hàng hay đọc loại báo nào, loại nào có
số lượng phát hành cao và chi phí thế nào.
Trong những năm gần đây, quảng cáo
trên thị trường thế giới đạt tới mức rầm rộ. Việc quảng cáo làm cho
nhiều công ty, xí nghiệp phất rất nhanh nhưng cũng làm cho một số công
ty, xí nghiệp khác phá sản. Có 5 tiêu chuẩn để việc quảng cáo đạt kết
quả cao nhất.
1) Quảng cáo nhiều cách khác nhau
sẽ đạt những kết quả khác nhau. Nếu quảng cáo bằng ti vi, đài mang lại
nhiều khách hàng mới thì quảng cáo bằng tranh ảnh, thư, sách báo cũng
mang lại một cách lẻ tẻ.
2) Một đồng tiền quảng cáo sẽ đem
lại nhiều đồng lãi nên đừng ngại chi phí cho quảng cáo. Chi phí quảng
cáo phải chiếm 1/2 lợi nhuận.
3) Việc quảng cáo tương tự như một
cái máy bơm nước. Lúc khởi đầu, nước trào ra mạnh mẽ nhưng sau đó máy
bơm chậm lại. Khi quảng cáo, phải khó nhọc thời gian đầu cho công việc
trôi chảy, sau đó có thể giảm tốc độ.
4) Quảng cáo ở những nơi người ta
thường xuyên nhìn thấy như túi xách, quà lưu niệm, bản đồ hướng dẫn...
là quảng cáo thành đạt nhất và có tính chất lâu bền nhất.
5) Đôi khi, sự im lặng cũng cần
thiết cho việc quảng cáo. Nếu bạn không thành công bước đầu thì hãy mở
đại lý để có thể đến với người tiêu dùng ở mọi nơi.
Bảng từ |
thiết yếu
bắt chước
ngắt đoạn
chi phí
ưu điểm
hẻo lánh
lưu trữ
khuyến mại
tâm lý
hàng mẫu
phiếu
cân nhắc |
rầm rộ
phất
phá sản
lẻ tẻ
lợi nhuận
máy bơm
khó nhọc
trôi chảy
thành đạt
lâu bền
đại lý |
V. Bài tập
1. Dựa vào bài đọc, hãy chọn câu
trả lời đúng cho các câu dưới đây:
a. Quảng cáo xuất hiện lần đầu
tiên ở một tờ báo .......................
A.
Tiếng Pháp
B. Tiếng Anh |
C.
Tiếng Nhật
D. Tiếng Trung Quốc |
b. Quảng cáo trên báo thường ít
được quan tâm hơn trên tivi vì:
A. Ở báo, hình ảnh quảng cáo ít
sống động.
B. Người ta xem tivi nhiều hơn xem
báo.
C. Nhiều tờ báo không có quảng
cáo.
D. Sản phẩm quảng cáo trên tivi
đặc sắc hơn.
c. Hấp dẫn nhất thường là loại
quảng cáo:
A. Giữa chương trình phim truyện
B. Ở trên đường
C. Có cỡ to hết trang báo
D. Có khuyến mại
d. Quảng cáo thành đạt nhất và lâu
bền nhất là:
A. Quảng cáo trên tivi.
B. Quảng cáo ở những nơi người ta
thường xuyên nhìn thấy.
C. Quảng cáo ở những tờ báo có số
lượng phát hành lớn.
D. Quảng cáo bằng thư.
2. Trả lời những câu hỏi sau:
a. Tại sao ít người biết quảng cáo
có mặt ở đâu và khi nào ?
b. Quảng cáo trên báo có ưu điểm
gì ?
c. Ngoài dịch vụ quảng cáo, trong
kinh doanh người ta còn dùng những hình thức nào để thu hút sự chú ý của
khách hàng ?
d. Khi lựa chọn quảng cáo, các
công ty phải cân nhắc đến những yếu tố nào ?
e. Ảnh hưởng của quảng cáo đến
việc kinh doanh của các công ty như thế nào?
f. Năm tiêu chuẩn để quảng cáo đạt
kết quả là gì ?
3.
Dựa vào các thông tin trong bài
đọc, hãy hoàn thành các câu sau:
a. Nhiều tờ báo bắt chước và bắt
đầu dành nhiều chỗ cho quảng cáo sau khi .......................
b. Người xem ti vi đôi lúc bực
mình vì .......................
c. Các công ty dùng loại quảng cáo
gợi nhớ để .......................
d. Khi quảng cáo trên báo thì phải
chú ý .......................
e. Việc quảng cáo lúc đầu giống
như một cái máy bơm nước ................
4.
Nghe băng
và trả lời câu hỏi:
Trả lời câu hỏi:
a. Cuộc nói chuyện này diễn ra
giữa những người nào ?
b. Hai điểm mới trong hội chợ là
gì ?
c. Số lượng các gian hàng của Iran
là bao nhiêu?
d. Khó khăn của những người tổ
chức triển lãm là gì ?
e. Tại sao một số nước đã đăng ký
tham gia hội chợ, sau đó lại huỷ bỏ ?
5.
Dựa vào bài nghe, cho biết những câu dưới
đây đúng hay sai:
a. Ông Trần Nguyên Đán là trưởng
ban tổ chức hội chợ Expo' 97.
b. Hội chợ này là hội chợ lần thứ
7.
c. Cộng hòa Hồi giáo Iran đăng ký
triển lãm 20 gian hàng.
d. Cuối tháng 4 sẽ có một triển
lãm chuyên đề về tin học.
e. Các sản phẩm tốt sẽ được trao
huy chương vàng.
6.
Nghe lại và
điền những từ còn thiếu vào chỗ trống:
(1) ................ ông Trần
Nguyên Đán, (2) ...................... chức hội chợ Expo' 97.
PV: |
- Thưa
ông, (3) ........................có gì mới (4).................
những lần trước ? |
Ô.TNĐ: |
- Có (5) .................. trong hội chợ triển lãm lần này. Thứ
nhất là (6) .............. các gian hàng của cộng hòa Hồi giáo
Iran. (7) .................., họ (8) .................. 20 gian
hàng nhưng sau đó (9) .................. Thứ hai là năm 1997
này, (10) ................., chúng ta sẽ (11) ...............
cho các sản phẩm (12) ................... và gian hàng (13)
.................. |
PV: |
- (14) ................... các hội chợ sẽ được tổ chức trong năm
nay (15) ................, điều này (16) .................. cho
các ông không ? |
Ô.TNĐ: |
- Sự xuất hiện của (17) ................. cũng
(18)................. đến các đơn vị tham gia Hội chợ. Chẳng
hạn, ở (19) ....................., có nhiều nước
(20).................. nhưng sau đó (21) .....................
(22) ................. là vào cuối tháng tư, chúng tôi có một
(23) .......................... . Khoảng (24)
..................... trong lĩnh vực này đã (25)
..................... danh sách tham gia hội chợ thương mại (26)
................. |
7.
Hãy kể về một vài kiểu quảng cáo trên tivi.
VI.
Bài đọc thêm
Những bí
quyết dành cho bạn gái
mới vào làm việc ở cơ quan
Điều chỉnh thái độ trong một môi
trường làm việc mới luôn là nhiệm vụ khó khăn. Mỗi cơ quan có một môi
trường làm việc khác nhau và bạn cần biết cách thích nghi với nó để
không ảnh hưởng đến công việc chung và gây ấn tượng về mình. Sau đây là
6 bí quyết khi vào làm việc tại một cơ quan mới.
1. Thân thiện nhưng không quá
mức
Đừng chờ các đồng nghiệp đến thăm
hỏi, chúc mừng. Bạn nên chủ động tự giới thiệu với họ càng sớm càng tốt.
Chỉ cần giới thiệu ngắn tên, tuổi, chức danh là đủ. Nhưng nếu một đồng
nghiệp nào đó muốn làm quen hoặc tìm hiểu sâu hơn thì cũng đừng từ chối.
Trong bữa ăn trưa, bạn cũng không nên ngồi riêng một mình mà nên hòa
đồng với người khác. Tất nhiên, khi muốn ngồi chung với ai thì bạn phải
lịch sự xin phép trước.
2.
Đừng chờ đợi không khí ở cơ
quan mới sẽ giống cơ quan cũ.
Bạn đừng ''hoang mang'' khi thấy
mất ''không khí gia đình'' khi làm việc tại một cơ quan mới. Hãy cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ của mình và không khí sẽ đến sau. Trong thực tế, khi
sang một môi trường công tác lớn hơn bạn sẽ bị sốc. Lúc đó, cần phải học
hỏi nhiều để lấy lại sự tự tin.
3.
Nghe nhiều hơn nói
Muốn thích nghi với môi trường làm
việc mới và trở thành một phần của nó thì cần phải có thời gian. Nhiều
lúc bạn phải quan sát, theo dõi điều tra... như một tên gián điệp. Có
một thói xấu mà nhiều người mắc phải là thích chứng tỏ mình là người
hiểu biết. Bạn nên bỏ gấp căn bệnh này nếu bạn muốn thành đạt trong công
việc.
4. Nhận biết kẻ làm hại cho cơ
quan
Trước khi kết thân với ai thì bạn
cần hiểu rõ về người đó. Họ thuộc nhóm làm lợi hay hại cho cơ quan. Cách
tốt nhất là trong các cuộc họp bạn nên chú ý đến những người mà ý kiến
của họ được nhiều người chú ý. Có những người phát biểu nhưng không ai
nghe cả. Chính thái độ của khán giả tiết lộ với bạn bản chất của người
nói.
5.
Hãy yêu công việc
đang làm
Chấp nhận mọi thử thách ông chủ
hoặc người phụ trách trực tiếp giao là cách tiến thân nhanh nhất. Phàn
nàn, thoái thác khi có thể đảm đương là cách nhanh nhất để bị đuổi việc.
Cái gì không biết thì hãy mạnh dạn học hỏi. Những đồng nghiệp sẽ chỉ bảo
cho bạn. Thậm chí, bạn còn làm cho họ tin tưởng về khả năng vượt khó của
mình.
6.
Đừng quên tham gia những hoạt động do công ty tài trợ
Chơi trong đội bóng bàn, tham gia
những cuộc hội thảo nhỏ là cơ hội kết giao với các đồng nghiệp và tạo
cho người khác ấn tượng là bạn coi cơ quan như nhà mình. Ngoài ra, nếu
tham gia các hoạt động trên bạn còn có thể tiếp xúc với nhiều loại người
ở nhiều cương vị khác nhau. Bạn sẽ có điều kiện hiểu biết thêm về công
ty hay cơ quan bạn đang làm. Điều này chỉ có lợi chứ không hề có hại.
VII. Từ ngữ thông tục và thành ngữ
1. Đắt
như tôm tươi
Tôm
tươi là thực phẩm
ngon và hiếm, nên luôn có rất nhiều người mua. Vì thế
đắt
như tôm tươi nghĩa là rất đắt hàng.
Ví dụ: -
Kiểu giày này đang là mốt nên bán
đắt như tôm tươi.
2. Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào
(mỉu cũng có nghĩa là mèo)
Ý nói: Chưa biết ai thắng ai.
Ví dụ: - Tuy Nam to khỏe hơn Vinh,
nhưng nếu hai người đánh nhau thì chưa biết mèo nào cắn mỉu nào.
3. Giá cắt cổ
Ý nói: Giá quá cao, không thể chấp
nhận được.
Ví dụ: - Cả chợ chỉ có một hàng
táo nên người bán táo nói giá cắt cổ.
4. Giá
mềm
Ý nói: Giá phải chăng, chấp nhận
được.
Ví dụ: - Cái áo này giá 200.000
đồng, nhưng vì chị là khách quen, chúng tôi chỉ lấy 160.000 đồng thôi,
giá thế là mềm lắm rồi.
相关文章:
|