I. Hội
thoại:
BỆNH NHÂN:
|
- Chào
bác sĩ. Bác sĩ có nhận ra tôi không ạ? |
BÁC SĨ: |
- Xin lỗi, anh là... |
BỆNH NHÂN:
|
- Chắc là bác sĩ không nhớ tôi rồi. Dạ, tôi là Bình. Năm ngoái
mắt của tôi bị chấn thương, tôi đến
để
nhờ bác sĩ khám. May quá, nhờ có bác sĩ. |
BÁC
SĨ: |
- À, anh Bình, tôi nhớ ra rồi. Anh ngồi tạm đây, chờ tôi
hoàn thành nốt bệnh án này đã... Anh thông cảm nhé! |
BỆNH NHÂN:
|
- Dạ, bác sĩ còn nhớ đến tôi, thế là quý hóa quá rồi. Hôm nay
tôi đến đây chờ gặp bằng
được
bác sĩ, bác sĩ khám lại
giúp tôi. |
BÁC SĨ: |
- Ơ, thế mắt anh vẫn chưa khỏi hẳn à? |
BỆNH NHÂN:
|
- Thưa bác sĩ, sau khi mổ thì lúc đầu mắt tôi hơi mờ nhưng tôi
vẫn tiếp tục điều trị theo đơn thuốc của bác sĩ. Sau đó,
tôi nhìn cực kỳ rõ. Hai năm rồi, chẳng thấy có hiện tượng tái
phát gì cả nhưng mà mấy hôm nay mắt phải của tôi như là có sương
mù che ấy. Tôi đã vào phòng y tế cơ quan để hỏi nhưng họ chỉ xem
qua thôi. Họ khuyên rằng tôi nên đến bệnh viện mà
khám lại. Tôi cứ tưởng vấn đề bình thường, nghe thế thì lo quá...
|
BÁC
SĨ: |
- Thôi được rồi, anh ngồi vào cái ghế kia. Thế hiện tượng này
kéo dài mấy hôm rồi? Anh có thấy đau nhức gì không? |
BỆNH NHÂN:
|
- Không đau lắm ạ. Tôi bị như thế này hơn nửa tháng rồi mà cứ
bận hết việc này đến việc khác, chẳng có thời gian mà đến
gặp bác sĩ nữa. |
BÁC
SĨ:
|
- Để tôi kiểm tra kỹ lại xem nào. Lần sau anh đừng chủ quan như
thế nhé. Anh nhìn theo tay tôi lên tấm bảng kia. Anh có
nhìn thấy gì không? |
BỆNH NHÂN:
|
- Dạ, tương đối rõ ạ. Nhưng mà tôi lo lắm, có vấn đề gì không
bác sĩ? |
BÁC
SĨ: |
- Anh đừng lo quá, bệnh của anh không đến nỗi trầm trọng lắm đâu... |
|
chấn thương
quý hóa
điều trị
tái phát |
|
sương mù
hiện tượng
chủ quan
trầm trọng |
|
II. Chú thích ngữ pháp
1. Nhóm từ chỉ mục đích: để, mà,
bằng, cho
a. Để
để
để |
+
+ |
động từ
mệnh đề |
Dùng trong câu tường thuật, chỉ
mục đích của hành động trước nó.
Ví dụ:
|
-
Nó lấy nước
để mẹ nó mời
khách. |
|
-
Anh ấy học tiếng Việt
để
nghiên cứu Việt Nam. |
b. Mà
Dùng trong câu yêu cầu, khuyên bảo.
Dùng trong câu phủ định với “không
có”, “chẳng có”
Ví dụ:
|
- Lấy
xe máy của tôi mà đi. |
|
- Tôi
muốn xem phim nhưng chẳng có vé mà đi. |
c. Bằng
Động từ + bằng + xong /
được
/
hết |
Dùng trong câu kể, để nói điều nêu
ra sau nó là những mục đích nhất định phải làm, quyết tâm phải làm.
Ví dụ:
|
- Tôi
phải làm bằng xong những bài tập này. |
|
- Trước
khi về nước, tôi phải đi thăm bằng hết những thắng cảnh
nổi tiếng ở Việt Nam. |
* Chú
ý: Do có những nét
nghĩa giống nhau nên người ta có thể kết hợp
để cho
trước một mệnh đề hoặc cho bằng trước các từ “xong, được, hết”.
2. Nhóm từ: tạm, theo, nốt, qua,
kỹ
a. Tạm
tạm
+ động từ
Động từ + tạm
|
Hành động chỉ diễn ra trong một
thời gian nào đó và có thể thay đổi chứ không chính thức.
Ví dụ:
|
- Em
không có chìa khóa vào nhà nên ngồi tạm ở nhà bên. |
|
- Khi
chưa thuê được nhà, anh ở tạm khách sạn. |
b. Theo
Với kết cấu này, hành động không
độc lập mà chịu sự tác động của một hành động khác và phải làm đúng như
hành động đó.
Ví dụ:
|
-
Chị ấy chạy ra khỏi phòng, anh ấy vội chạy
theo. |
|
- Các
em phát âm từ này theo tôi nhé. |
c. Nốt
Hành động trên là hành động tiếp
tục hoàn thành những việc còn lại.
Ví dụ: - Hôm nay, chúng ta học
nốt bài cuối cùng của sách này.
d. Qua, kỹ
Động từ + qua |
|
Động từ + kỹ
|
+ Qua: Hành động thực hiện
rất sơ lược, không chi tiết, không cẩn thận.
Ví dụ: - Tôi đã đọc qua
quyển sách ấy rồi.
+ Kỹ: Hành động thực hiện
đầy đủ, chi tiết, cẩn thận.
Ví dụ: -
Trước khi thi, phải ôn tập kỹ.
III. Bài luyện
1. Dựa vào tình huống, dùng “mà”
khuyên người khác nên làm gì:
Mẫu: - Trời nắng, anh ấy không có
mũ.
→ - Lấy mũ của tôi mà đội.
a. Đi bộ từ đây đến Bách khoa xa
quá, anh ấy lại không có xe.
b. Ông ấy muốn xem chương trình
thời sự nhưng không biết có thể bật T.V được không?
c. Tôi đứng từ sáng tới giờ, mỏi
chân quá.
d. Hôm nay em quên bút, anh có
bút.
e. Ngoài kia mưa rất to, tôi không
có áo mưa nhưng anh có.
f. Em đói quá.
2. Dùng câu phủ định với “mà” để
trả lời câu hỏi theo mẫu
Mẫu: - Anh không đi nghỉ mát à?
→ - Tôi cũng muốn đi nghỉ mát
nhưng chẳng có tiền mà đi.
a. Sao anh không đi bằng xe máy
cho nhanh?
b. Anh không học tiếng Việt à?
c. Mưa to thế sao em không che ô?
d. Sao chị không viết thư cho em?
e. Sao ông không uống bia?
f. Sao công nhân hôm nay không đi
làm?
g. Sao không thuê phòng rộng hơn?
3. Dùng “cho” và một tính từ phù
hợp để hoàn thành câu:
a. Hôm nay tôi phải dọn dẹp nhà
cửa .........................
b. Anh ấy mua báo để đọc trên tàu
.........................
c. Khi thi em phải bình tĩnh để
làm bài ............................
d. Anh với em đi cùng một xe
.........................
e. Bữa tiệc hôm nay rất quan
trọng, em phải trang điểm ................
f. Cho tôi thêm ít ớt
........................
g. Chúng ta thuê khách sạn bình
thường ........................
4. Điền các từ “để, mà, cho, bằng”
vào chỗ trống trong các câu sau sao cho hợp nghĩa:
a. Ngày
mai anh ấy đi
công tác, tôi phải gặp anh
ấy ........... chia tay.
b. Nếu đã làm việc gì thì nó luôn
quyết tâm làm ................. được.
c. Khi nào anh xuống Hải Phòng thì
vào nhà tôi ............... nghỉ.
d. Mùa hè người ta thích uống nước
chanh ................... mát.
e. Chị ấy viết rất nhiều truyện
ngắn ............... dự thi.
f. Nóng quá nhỉ, bật điều hòa
.................... đỡ nóng đi.
g. Mình cũng không biết khi nào
thi đâu, cậu gọi điện cho lớp trưởng .......... hỏi.
h. Những người bán hàng thường cố
gắng bán ................ hết mới về.
i. Khi nào đi chơi thì rủ tôi cùng
đi ................... vui nhé.
k. Ông ấy vào
thành phố Hồ Chí Minh.......................... dự lễ mít tinh kỷ niệm
hai mươi lăm năm giải phóng.
l. Điều quan trọng nhất khi học
tiếng Việt là phải học phát âm ............. đúng.
n. Để tôi mang giúp chị
.................. đỡ nặng.
5.
Tuần sau lớp của bạn phải
đi thực tập ở xa thành phố. Mỗi người
trong lớp đều phải hoàn thành những công việc của mình. Hãy dùng “nốt”
để nói về những công việc các bạn phải làm.
Mẫu:
|
A - Tôi
phải viết nốt thư cho mẹ. |
|
B - Tôi
phải đọc nốt quyển truyện này để trả thư viện. |
6.
Thêm “tạm” vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
a. Khi đi học về, nó đói quá. Vì
cơm chưa chín nên nó ăn mấy cái bánh.
b. Quần áo tôi bị ướt hết. Trong
khi chờ quần áo khô, tôi phải mặc quần áo của bạn tôi.
c. Chờ lâu quá phải không? Đọc
quyển sách này cho đỡ buồn.
d. Cái băng ấy anh chưa tìm thấy.
Nghe băng này vậy.
e. Ngày kia tôi mới được lĩnh
lương. Anh cho tôi vay 500.000 nhé.
f. Anh không tìm thấy bút à? Lấy
bút tôi mà dùng.
7.
Chọn một vế ở cột A ghép với một vế ở cột B cho
hợp nghĩa:
A
|
B. |
1. Hết hiệp 1
2. Chưa có cơm
đâu
3. Vì Giám đốc
đi vắng
4. Ngồi tạm
đây một lúc nhé
5. Vì trời mưa
6. Nếu không
có rượu
7. Cho tôi
nghỉ tạm một lúc ở đây
8. Đừng kêu ca
về chỗ này nữa |
|
a. tôi mệt quá
b. rồi chúng
ta vào hội trường
c. trận đấu
tạm hoãn
d. chỉ ở tạm
thôi mà
e. ăn tạm cái
bánh vậy
f. ông ấy tạm
thay quyền giám đốc
g. hai đội
bóng tạm nghỉ
h. thì uống
tạm bia cũng được |
|
8.
Điền “qua” hoặc “kỹ” vào chỗ
trống:
a. Trước khi thi, các em nên đọc
............ đầu bài.
b. Bài này khó, cô giáo giảng
......................
c. Bài báo rất hay nhưng tôi vội
quá nên chỉ xem ..................
d. Vấn đề này các em đã học nên
tôi nói ...................... thôi.
e. Anh ấy rất cẩn thận nên làm cái
gì cũng làm ......................
f. Khi sống xa nhà, phải
nhớ.................... những điều bố mẹ dặn.
g. Nếu em chưa hiểu, tôi sẽ giải
thích ...................... cho
h. Cậu làm bài xong chưa? Cho mình
xem ...................... một chút.
IV. Bài đọc
Bệnh tưởng
Khi đọc tên bài này, có thể nhiều
người cho rằng đây là bài viết về một vở hài kịch của Molière, nhưng
thực ra là chúng tôi đang nói về một căn bệnh mà triệu chứng của nó là:
nhìn thấy những điều không có thật, đau đớn với những cảm giác không có
thật. Theo từ điển y học, bệnh tưởng được giải thích như sau: “Đó là
tình trạng lo lắng thường xuyên về sức khỏe của mình”, “bệnh tưởng làm
giảm trí thông minh của con người vì người mắc bệnh này luôn luôn tưởng
rằng mình bị nhiều bệnh trầm trọng”.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, số
người mắc bệnh tưởng chiếm đến 20% số bệnh nhân đến bệnh viện, nhiều hơn
người ta tưởng. Đa số họ đều đau đớn thật sự về cả thể xác lẫn tinh
thần. Họ hoàn toàn không tin khi thấy kết quả xét nghiệm tốt. Điều chắc
chắn nhất là bệnh tưởng làm cho mọi bệnh nhân luôn ở trong trạng thái
buồn phiền. Chỉ một cơn đau nhỏ (nếu có) cũng làm cho họ sợ xanh mắt,
rồi tưởng tượng ra mọi thứ bệnh. Từ đó họ bi quan, không muốn sống nữa.
Những người mắc bệnh này dành rất
nhiều thời gian cho sức khỏe của mình. Họ sợ đủ mọi thứ. Họ sợ đi ra
đường vì “nhỡ mưa thì cảm, nhỡ gió thì sưng phổi”, không dám ăn thức ăn
lạ vì “nhỡ đau bụng thì sao?”. Sống mãi trong tâm trạng bất ổn như vậy
họ bị giảm trí nhớ và dần dần trở thành bệnh thật. Đa số bệnh nhân ở lứa
tuổi 30 đến 40, tỷ lệ nam nữ như nhau. Bệnh tưởng có thể mang tính di
truyền. Khoảng 60% bệnh nhân có bố hoặc mẹ đã từng bị bệnh. Đặc biệt
người bị bệnh tưởng là người lao động trí óc (căn bản là do óc tưởng
tượng phát huy quá mức cần thiết).
Cách chữa trị bệnh này rất phức
tạp. Có khi mọi loại thuốc và mọi lời khuyên đều không có kết quả nhưng
chỉ cần một mẹo nhỏ là có thể thành công. Các bác sĩ cho rằng khi biết
một bệnh nhân mắc bệnh tưởng, bác sĩ không được bỏ qua những lời phàn
nàn của họ, nên quan tâm thông cảm với họ. Đừng bao giờ nói rằng “ông bị
bệnh tưởng” hoặc “ông có bệnh đâu” vì nếu thế bệnh nhân sẽ không tin.
Bác sĩ nên nói: “Tôi nghĩ rằng bệnh của ông chưa nghiêm trọng đâu”. Khi
đó, bệnh nhân sẽ tin bác sĩ và nghe theo tất cả mọi lời khuyên của bác
sĩ.
Bảng từ |
hài kịch
căn bệnh
triệu chứng
thể xác
tinh thần
xét nghiệm
trạng thái
xanh mắt
bi quan |
|
sưng phổi
tâm trạng
tỷ lệ
di truyền
trí óc
phát huy
mẹo
bỏ qua
phàn nàn |
|
V. Bài tập
1.
Dựa vào bài
đọc hãy cho biết những thông tin dưới
đây đúng hay sai:
a. “Người bệnh tưởng” là tên một
vở kịch của Molière.
b. Bệnh tưởng chưa chắc đã là
bệnh.
c. Cảm giác đau của người bệnh
tưởng là do họ tưởng tượng ra.
d. Người bệnh tưởng không thường
xuyên lo lắng về sức khỏe.
e. 80% người bệnh không phải là
bệnh tưởng.
f. Người bệnh tưởng luôn giả vờ
đau.
g. Bệnh tưởng làm cho người ta
buồn phiền và sợ đủ mọi thứ.
h. Người lao động chân tay ít bị
bệnh tưởng.
i. Cách chữa bệnh tưởng tốt nhất
là nói: “Ông chẳng làm sao cả”.
2.
Trả lời câu hỏi theo bài
đọc:
a. Triệu chứng của bệnh tưởng là
gì?
b. Tại sao người ta nói rằng bệnh
tưởng làm giảm óc thông minh của con người?
c. Tại sao người bị bệnh tưởng sợ
hãi những hiện tượng thời tiết bình thường?
d. Hậu quả của bệnh tưởng là gì?
e. Qua nghiên cứu, người ta thấy
bệnh tưởng có đặc điểm gì đáng chú ý?
f. Theo bạn, bệnh tưởng có thật sự
là bệnh hay không? Tại sao?
3.
Kể lại tóm tắt bài
đọc.
4. Hãy hoàn thành hội thoại với
các từ sau: vết thương, bất tỉnh, xét nghiệm, khám, mổ, trầm trọng.
Bác sĩ: - Bệnh nhân này đã được
(1) .................... chưa?
Y tá: - Dạ rồi. Bây giờ tôi đang
chuẩn bị (2) .............. máu cho anh ấy.
Bác sĩ: - (3) ..................
này khá (4) .................. Tôi nghĩ là phải (5) ....................
Y tá: - Vâng, nhưng từ khi vào
viện đến giờ, bệnh nhân hoàn toàn (6) ....................... Tôi sợ là
sức khỏe của anh ta quá yếu.
5.
Nghe băng:
Những món hàng này giá bao nhiêu
tiền?
(Bạn sẽ nghe một cuộc đối thoại ở
chợ. Ghi nhớ giá các mặt hàng và điền vào bảng giá)
Bảng giá |
....... coca |
......................... |
....... gr bánh kem |
......................... |
....... sữa đặc |
......................... |
...... gói mì |
......................... |
....... gr bột rán tôm |
......................... |
....... chai dầu ăn |
.......................... |
Tổng cộng |
......................... |
6.
Nghe băng. Nghe lại đối thoại ở bài
5 và
điền từ vào chỗ trống:
Người bán: |
- ................ mua gì ạ? |
Người mua: |
- Chị ơi, ................ tiền ạ? |
Người bán: |
- Chị hỏi ...............? Mavela ................ Vĩnh An? |
Người mua: |
- Loại Mavela ấy, ............... hơn. |
Người bán: |
- Loại ........, còn loại ............... |
Người mua: |
- ................ thế nhỉ. Thế ................ này? |
Người
bán: |
- Một hộp này ..............., giá ............... chị ạ. Một
hộp chị dùng ................ |
Người mua: |
- Chị cho tôi .............. với .............. Cho tôi
.............. |
Người bán: |
- Đây chị ạ, coca ................ |
Người mua: |
- Được rồi, thế ........? .................... loại Vifon,
.........Milikét ấy. |
Người bán: |
- À, loại ......... này ngon lắm, ............. chị ạ. Chị
..............? |
Người
mua: |
- Cho........, à thôi ................. Thêm ............... kem
bơ nữa, loại ................ Loại này ................ phải
không? |
Người bán: |
- ...... thôi chị ạ. Chị.................? |
Người mua: |
- Cho ................................ đi nhé. |
Người bán: |
- Vâng...... 5.500.............. của chị hết ............... |
Người mua: |
- Ấy,......... Thế thì................ rồi. Bớt ..............
với......... đi ............. còn .............., đúng không? |
Người
bán: |
- Đúng ra là ................ đấy, nhưng thôi. Em cho cả vào
túi này nhé? |
7.
Hãy kể lại các mặt hàng mà bạn mua trong một
lần đi chợ. Tính
xem bạn phải tiêu hết bao nhiêu tiền.
8. Kể về một lần bạn bị ốm.
Bài đọc thêm
Nhịn ăn -
một căn bệnh kỳ lạ của phụ nữ
Béo phì đang là một cơn ác mộng
đối với nhiều phụ nữ. Họ tìm mọi cách để giảm cân, từ uống dấm, ăn ít
đến hoàn toàn nhịn ăn. Họ làm tất cả chỉ mong có được một thân hình thon
thả. Nhưng mọi chuyện không đơn giản như vậy. Ở bệnh viện tâm thần số 14
Mát-xcơ-va có một chuyên khoa đặc biệt chuyên chữa trị cho các cô gái
mắc một căn bệnh kỳ lạ. Đó là bệnh sợ ăn, hậu quả của một thời gian dài
nhịn ăn để giảm cân.
Các cô gái béo thường rất đau khổ
vì thân hình của mình nên quyết định tìm mọi cách để giảm cân. Cô chọn
phương pháp đơn giản mà nhanh đạt kết quả nhất là nhịn ăn. Cô tìm mọi
cách để trốn tránh bữa ăn và nếu không được thì ăn rất uể oải, sau đó
vào toa-lét để nôn ra tất cả. Không những thế cô còn dùng thuốc để rửa
ruột và dạ dày cô lúc nào cũng trống. Cứ thế trọng lượng của cô giảm
mạnh.
Sau một thời gian dài sức khỏe của
các cô gái nhịn ăn trở nên tồi tệ. Để giữ thăng bằng họ bắt đầu hút
thuốc rất nhiều (khoảng 2 bao 1 ngày), uống cà phê không đường và uống
rượu. Cơ thể béo tốt của họ hoàn toàn biến mất, thay vào đó là một thân
hình gầy yếu nặng khoảng 25 - 30 kg. Và cuối cùng họ phải vào bệnh viện
tâm thần số 14 điều trị.
Tất cả các cô gái vào đây đều còn
rất trẻ, nhiều người là sinh viên của những trường đại học danh tiếng.
Họ cùng có chung một bệnh là bệnh sợ ăn. Thức ăn đối với họ là một thứ
tra tấn. Trong bữa ăn, các cô y tá luôn phải dỗ dành họ nhưng họ vẫn ăn
một cách nhỏ nhẹ. Rõ ràng là họ không cảm nhận được mùi vị của thức ăn.
Nhân lúc cô bạn ngồi bên cạnh không chú ý, một cô gái vội bỏ thịt sang
đĩa của bạn. Súp được mọi người “nhỡ tay” làm đổ đầy bàn. Thức ăn được
giấu đi vào mọi nơi có thể như túi áo, túi quần và cả giầy nữa. Trong
đầu các cô gái tội nghiệp này hình như lúc nào cũng có sự tính toán:
“lượng calo của mỗi loại thức ăn là bao nhiêu và làm thế nào để tống
thức ăn ra khỏi dạ dày?”.
Với nhiều phương pháp chữa trị và
thái độ tận tâm với công việc, các bác sĩ ở bệnh viện 14 đã chữa khỏi
cho 2/3 số cô gái đến đây. Hầu hết các cô gái này khi xuất viện trọng
lượng cơ thể đều đã tăng 10 kg so với khi mới nhập viện. Còn 1/3 số bệnh
nhân không còn khả năng chữa trị.
Thế mới biết, để có được một thân
thể thon thả đâu có dễ. Sử dụng phương pháp ăn kiêng cùng với rèn luyện
thể thao có lẽ là cách làm hợp lý nhất. Nếu không, với phương pháp như
của các cô gái nói trên thì tác hại thật khó lường.
VII. Từ ngữ thông tục và thành ngữ
1. Bận bù đầu
Cụm từ
này có ý nghĩa là rất bận (không có thì giờ chải đầu nữa, nên
bù
đầu).
Ví dụ: -
Gần đây công ty có nhiều việc quá, tôi bận bù
đầu.
2. Bé xé ra to
Ý nghĩa của thành ngữ này là cố
tình làm cho một việc nhỏ thành việc lớn.
Ví dụ: -
Cô ấy chỉ bị sốt một ngày mà đi đâu cũng kể.
Thật là bé xé ra
to.
3. Lang băm
Nói về những người không có chuyên
môn y học nhưng vẫn chữa bệnh.
Ví dụ: -
Đừng đến ông ấy khám bệnh, lang băm
đấy.
4. Tưởng bở
Tưởng nhầm cái gì đó tốt đẹp là
của mình, có lợi cho mình.
Ví dụ: - Tuy
đây là cửa hàng bán hạ giá, nhưng cậu không đủ tiền để mua cái áo ấy
đâu. Đừng tưởng bở.
Thôi, ta đi thôi.
相关文章:
|