I. Hội thoại:
NOH:
|
- Tôi muốn gửi bài đến
báo Phụ nữ Thủ đô có được không hả chị? |
MAI: |
- Được chứ. Ai gửi cũng
được.
Chị định
gửi bài gì đấy? |
NOH: |
- À, tôi thấy báo này đang có cuộc thảo luận về đề tài ''Nghệ
thuật chung sống'' nên tôi muốn tham gia. Cuộc thảo luận này
không những hay mà còn rất bổ ích nữa nhỉ. |
MAI:
|
- Vâng, nó giúp ích rất nhiều cho các đôi vợ chồng, nhất là vợ
chồng trẻ. Nhiều khi sống chung không có nghệ thuật thì hạnh
phúc gia đình
đã
rạn nứt lại thêm rạn nứt và dẫn đến đổ vỡ.
Cuộc sống có
đầy
những trường hợp như vậy. |
NOH: |
- Thế ở Việt Nam chỉ có phụ nữ đọc báo này thôi à? |
MAI: |
- Chẳng cứ phụ nữ mà cả đàn ông cũng đọc và viết
bài cho báo. Qua báo họ hiểu được những mong muốn của ''phái yếu''
nên cũng muốn nói suy nghĩ của mình. |
NOH: |
- Nhưng không biết đã có người nước ngoài nào viết báo chưa? Tôi
cũng muốn cho người Việt Nam hiểu chúng tôi nghĩ thế nào về vấn
đề này nhưng cứ thấy hơi ngại. |
MAI: |
- Chị đừng ngại. Chẳng cứ chị đâu mà cả nhiều
người nước ngoài khác cũng đã viết bài rồi. Đây cũng không phải
là cuộc thảo luận duy nhất của báo phụ nữ. Người ta đã thảo luận
về nhiều đề tài lắm, nào là ''làm thế nào để giữ hạnh phúc gia
đình'', nào là ''lấy chồng giàu có hạnh phúc không?'' ... |
NOH: |
- Thế à? Cũng hay nhỉ. Thôi
được rồi,
thế tôi
sẽ gửi nhé. |
***
PHÓNG VIÊN: |
- Khi chị mới nhận chức giám đốc, cơ sở vật chất của công ty hầu
như không có gì, thế mà bây giờ nó đã trở thành một công ty rất
mạnh. Đó là nhờ công sức của chị? |
GIÁM ĐỐC: |
- Quả thật tôi rất sợ nhớ lại những ngày đầu tiên. Cơ sở vật
chất
đã
không có
gì lại thiếu vốn, thiếu người giỏi nghiệp vụ. Nhiều lúc
tôi không hiểu tại sao mình lại vượt qua được, nhưng tôi luôn
nhớ rằng chẳng cứ tôi mà tất cả anh chị em ở đây
đều đã hết lòng xây dựng công ty. |
PHÓNG VIÊN: |
- Một phụ nữ nhỏ bé như chị mà lãnh đạo một doanh nghiệp lớn thì
có khó không? |
GIÁM ĐỐC: |
- Đàn ông
đã
thấy khó nhưng phụ nữ lại càng khó hơn,
không những khó mà đôi khi tôi còn cảm thấy
bất lực. Tuy nhiên, tôi muốn khẳng định rằng phụ nữ cũng có thể
làm được tất cả. |
PHÓNG VIÊN: |
- Vì thế mà trong công ty của chị, giám đốc các xí nghiệp đều là
phụ nữ? |
GIÁM ĐỐC: |
- Ở công ty tôi chẳng cứ phụ nữ mà không ít nam
giới cũng lãnh đạo chứ. Theo tôi ai lãnh đạo
cũng
được,
nam hay nữ không quan trọng, miễn là thích
hợp với công việc. |
PHÓNG VIÊN: |
- Công việc công ty chiếm hết thời gian của chị. Điều đó có ảnh
hưởng đến cuộc sống gia đình không? |
GIÁM ĐỐC: |
- Chồng tôi là một người hiểu biết. Anh ấy không những
không mặc cảm trước những thành công của tôi mà còn giúp
tôi trong công việc gia đình. |
Bảng từ |
thảo luận
đề tài
bổ ích
rạn nứt
đổ vỡ
duy nhất
chức
cơ sở |
vật chất
vốn
nghiệp vụ
doanh nghiệp
bất lực
chiếm
ảnh hưởng |
II. Chú thích ngữ pháp:
1. Không những A mà còn B (nữa)
Đã A lại B (nữa)
Chẳng cứ A mà cả B (nữa)
Không chỉ A mà cả B (nữa)
Ý nghĩa chung: Đây là những cặp
liên từ nối hai yếu tố có quan hệ bổ sung trong câu ghép. Sự khác biệt
thể hiện ở cách dùng như sau:
a.
Không
những
+ động từ1 / tính từ1 +
mà còn + động từ2 / tính từ2
Đã
+ động
từ1 / tính từ1 + lại + động
từ2 / tính từ2 |
Ví dụ: |
- Anh ấy không những
chỉ đường cho tôi về nhà mà còn cho tôi tiền nữa.
|
|
- Cô ấy đã
mua bia lại mua rượu
nữa.
|
|
- Nhà ấy
đã
cũ lại
xấu nữa. |
* Chú ý:
Đã... lại càng (thêm) ...
còn được dùng với
hình thức lặp tính từ biểu thị mối quan hệ tăng tiến.
Ví dụ: |
- Chồng
chị ấy bị ốm. Gia đình chị
đã
khó khăn lại càng thêm khó khăn.
|
|
- Trong
bộ váy dạ hội, trông cô ấy
đã
đẹp lại càng thêm đẹp. |
b.
Chẳng cứ
(cứ gì)
+ danh từ1
+ mà (mà cả) + danh từ2
Không chỉ |
Ví dụ: |
- Chẳng cứ nó
mà em cũng làm được bài toán này trong ba phút. |
|
- Không chỉ các môn xã hội mà cả các môn tự nhiên
anh ấy cũng giỏi. |
2. Thôi được, cũng được
Nhóm từ này biểu thị ý chấp
nhận.
a. Thôi
được
biểu hiện sự chấp nhận một cách không thoải mái hoặc khi muốn kết thúc
một vấn đề.
Ví dụ: |
- Hôm qua em bị ốm, chưa làm xong bài, ngày mai em nộp được
không ạ?
- Thôi
được,
nhưng phải đúng ngày mai nhé, không được chậm hơn
đâu. |
b. Cũng
được
biểu hiện ý tùy thuộc vào chủ thể hành động, người nói không quan tâm
lắm.
Ví dụ: |
a - Bây giờ chúng ta đi đâu?
- Đi đâu cũng
được. |
|
b - Mai em trả sách chị được không?
- Mai em trả cũng
được. |
3.
Miễn là
liên kết hai vế câu biểu thị sự chấp nhận (A) nhưng có kèm theo điều
kiện được nêu ra ở sau (B). Vì vậy, nó hay được dùng để nối tiếp những
câu có cụm từ cũng
được.
Ví dụ: |
- Con đi đâu cũng được,
miễn là phải về nhà sớm nhé. |
|
- Em không ngủ cũng được nhưng miễn là đừng làm ồn. |
4. Ít, nhiều, thiếu, đủ, thừa, đầy, vơi, đông, vắng
Đây là nhóm tính từ dùng để biểu
thị số lượng chung chung tương đối của người hoặc sự vật nào đó. Khác
với các tính từ khác, nhóm này thường có danh từ làm bổ ngữ.
Ví dụ: |
- Dạo này các quán cà
phê đều vắng khách. |
|
- Thư viện này
đầy
sách kiến trúc. |
III. Bài luyện
1. Dùng ''đã...
lại (còn)
'' và ''không những ... mà còn ''
để liên
kết các vị ngữ trong những câu sau:
Mẫu: - Em ấy đòi mua kem / đòi
mua kẹo.
→ - Em ấy không những
đòi mua kem, mà còn đòi mua kẹo.
→ - Em ấy
đã
đòi mua kem, lại còn đòi mua kẹo.
a. Bài thi hôm nay ngắn / dễ.
b. Không ai thích anh ấy vì anh
ấy ích kỷ / khó tính.
c. Ông ấy uống bia / uống rượu.
d. Phụ nữ Việt Nam dịu dàng /
đảm đang.
e. Ở nhà tôi phải giặt quần áo /
nấu cơm.
f. Ăn ở hiệu ăn ấy đắt / chán.
g. Giám đốc công ty tôi không
giỏi chuyên môn / hay hạch sách.
h. Bà ấy nói nhiều / nói dai.
2. Chuyển
đổi các câu sau
theo mẫu:
Mẫu: - Cuối năm vừa qua, cả tôi
và anh ấy đều được khen thưởng.
→ - Cuối năm vừa qua,
chẳng cứ tôi mà cả anh ấy cũng được khen thưởng.
a. Phụ nữ Việt Nam và phụ nữ Hàn
Quốc đều dịu dàng.
b. Anh ấy và vợ anh ấy đều thích
làm việc xã hội.
c. Tôi và chị tôi đều bị mẹ
mắng.
d. Hôm qua và hôm nay tôi đều về
muộn.
e. Quyển sách này và quyển sách
kia đều là của tôi.
f. Tối nay, em và Hương được lên
ti vi.
g. Hàng này và hàng kia đều có
nhiều món ngon.
h. Trong Đại hội thể thao châu
Á, anh Hùng và anh Nam đều giành được huy chương vàng.
3. Chọn kết cấu “không những ... mà còn"
hoặc ''chẳng cứ ... mà cả”
để viết
một câu khác có ý nghĩa đối lập với các câu sau; dùng các từ gợi ý trong
ngoặc:
Mẫu: - Mùa xuân chỉ ở miền Bắc
mới có hoa đào. (miền Trung, miền Nam)
→ - Mùa xuân chẳng cứ ở
miền Bắc mà ở miền Trung và miền Nam cũng có hoa đào.
a. Chỉ có báo Phụ nữ mới có
nhiều tin về phụ nữ. (báo Thanh niên, báo Tiền phong)
b. Mùa hè năm nay tôi chỉ đi Đồ
Sơn thôi. (Hạ Long, Sầm Sơn)
c. Ở trường đại học chỉ có các
sinh viên xuất sắc mới được nhận học bổng. (những sinh viên học khá)
d. Tôi nghĩ rằng chỉ có anh Nam
mới giải quyết được việc này. (anh Hùng)
e. Ông ấy chỉ nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến môi trường. (kinh tế - xã hội)
f. Chỉ ở Hàn Quốc mới có sâm
tốt. (Trung Quốc)
g. Nó chỉ thích xem phim Mỹ
thôi. (Pháp)
h. Chỉ phòng này mới có điều hòa
nhiệt độ thôi. (phòng bên cạnh)
4. Chọn tính từ thích hợp
để
hoàn thành các câu sau:
a. Bia hơi hàng này không những
ngon ...........................
b. Mùa hè Việt Nam
........................... lại ẩm.
c. Tôi rất thích bơi ở bể bơi
Quân đội vì nước ở đó ..................... mà còn sạch.
d. Ông ấy đã hay ốm
...........................
e. Tổ chức đám cưới theo kiểu ấy
........................... lại tiết kiệm.
f. Người yêu cô ấy đã
........................... lại thông minh.
g. Nhận được tin này anh ấy
không những thất vọng .....................
5. Dùng ''đã
... lại ''
để chuyển đổi các
câu sau theo mẫu:
Mẫu: - Ngài bộ trưởng đến làm
cho không khí cuộc hội thảo thêm sôi nổi.
→ - Ngài bộ trưởng đến làm cho không khí cuộc hội
thảo
đã
sôi nổi
lại càng thêm sôi nổi.
a. Chồng bà ốm nặng làm cho gia
đình bà càng nghèo hơn.
b. Một người khách rất xa về dự
đám cưới làm cho cô ấy vui hơn.
c. Trời càng ngày càng mưa to
làm cho tôi ướt thêm.
d. Anh ấy cho thêm đường làm cho
cốc nước cam này ngọt thêm.
e. Dạo này chị ấy phải học thi
nên càng gầy thêm.
f. Tôi vừa đi xa về mà bà ấy đã
phàn nàn chuyện gia đình làm tôi mệt thêm.
6. Chọn một trong các tính từ
chỉ lượng tương
đối điền vào các
câu sau sao cho hợp nghĩa:
a. Nếu đã ......................
người thì chúng ta bắt đầu họp.
b. Mùa này là mùa mưa nên các hồ
ở Hà Nội ..................... nước
c. Ông Tư sưu tầm được rất
...................... đĩa nhạc cổ điển.
d. Anh ấy mới ra trường cách đây
một năm nên tất nhiên vẫn còn .................. kinh nghiệm.
e. Tôi rất thích đi chơi vào lúc
đêm khuya vì khi đó đường phố rất ...................... người.
f. Đến chỗ
...................... người tôi luôn cảm thấy khó thở.
g. Bài thi hôm qua em không làm
hết vì ...................... thời gian.
h. Anh có ......................
bút không, cho tôi mượn một cái.
i. Em chưa lái xe thạo nên đến
chỗ nào ...................... người anh
mới cho em lái xe.
k. Ông ấy giàu lắm. Ví ông ấy lúc
nào cũng ...................... tiền.
l. Hôm nay là ngày gì mà nhà cậu
...................... người thế.
m. Học sinh luôn luôn muốn cô giáo
cho ................... bài tập.
7. Tìm những từ trái nghĩa để thay
thế vào các câu sau:
Mẫu: - Bài này có nhiều từ mới.
→ - Bài này có ít từ mới.
a. Hàng này vắng khách.
b. Anh Nam thiếu tiền mua xe máy.
c. Phòng này thừa ghế.
d. Tôi có ít ảnh.
e. Tủ lạnh nhà anh ấy đầy bia.
f. Hôm nay là ngày khai giảng nên
ngoài đường rất đông sinh viên.
8. Dùng ''miễn là '' và
một trong những từ gợi ý sau
để viết tiếp các câu
cho ở dưới.
Mẫu: - Mẹ cho con đi chơi cũng
được. (về sớm)
→ - Mẹ cho con đi chơi cũng
được miễn là phải về sớm.
a. nấu ngon
b. không mưa
c. đừng làm điều xấu
d.dậy sớm |
e. đến đúng giờ
g. đừng mua
h. về sớm
i. lương cao |
a. Hôm nay chị nấu món gì cũng được
.........................................
b. Anh có thể đi bằng bất cứ phương
tiện gì .................................
c. Con thức khuya cũng được
.......................................................
d. Tôi có thể làm bất cứ nghề gì
....................:...............................
e. Với tôi, thời tiết thế nào cũng
được ...........................................
f. Em có thể ngắm quần áo thoải mái
...........................................
g. Con có thể làm theo ý mình
......................................................
9. Theo bạn, trong những tình huống
sau người ta biểu hiện sự chấp nhận miễn cưỡng như thế nào?
Mẫu: - Một người muốn mượn tôi
quyển sách mới mua. Tôi không muốn cho mượn nhưng anh ấy nói mãi. Tôi
đành phải đồng ý. Tôi nói:
→ - Thôi được nhưng đọc xong
anh phải trả ngay nhớ.
a. Hai bạn rủ nhau đi ăn phở, nhưng
hàng phở ngon mà họ vẫn quen ăn hôm nay đóng cửa. Không tìm được món ăn
gì khác, một người đề nghị ăn bánh mì kẹp thịt, người kia bắt buộc phải
chấp nhận, anh ta nói:
- ............................
b. Ngày mai là ngày nghỉ nhưng ông
giám đốc vẫn yêu cầu anh đi làm. Anh nói mãi và cuối cùng ông ấy đành
đồng ý cho anh nghỉ. Ông ấy nói:
- ............................
c. Anh mua một cái băng video mới
nhưng về nhà mới biết băng đó không thể xem được. Anh đến cửa hàng đổi.
Người bán hàng nói:
- ............................
IV. Bài đọc
Phụ nữ nâng nửa bầu trời
Phương ngôn Trung Quốc có câu:
''Phụ nữ nâng nửa bầu trời''. Phụ nữ chiếm 1/2 dân số trên trái đất và
đảm đương một nửa công việc của cả nhân loại nhưng thậm chí cho đến bây
giờ, ở nhiều quốc gia trên thế giới, phụ nữ vẫn còn phải chịu nhiều bất
công. Họ đang đấu tranh để đạt được sự bình đẳng hoàn toàn giữa nam và
nữ.
Cơ quan Liên hợp quốc cho biết 90%
các quốc gia trên thế giới đã có các tổ chức bênh vực quyền lợi của phụ
nữ nhưng những tổ chức ấy chỉ có trên lý thuyết. Tính trung bình trên
toàn thế giới, nếu làm một công việc như nhau thì phụ nữ chỉ được hưởng
từ 40% - 60% lương so với nam giới. Đa số người thất nghiệp là phụ nữ,
60% số người không biết chữ là phụ nữ. Chẳng cứ gì ở các nước kém phát
triển phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi, mà ở các nước phát triển, phụ
nữ vẫn là những người vất vả hơn nhiều so với nam giới. Ở Italia, 85% bà
mẹ có việc làm ngoài xã hội vẫn đảm đương hầu như toàn bộ công việc gia
đình. Tại một số nước, phụ nữ thậm chí còn phải làm nhiều việc nặng nhọc
hơn nam giới. Ở châu Phi, 80% công việc đồng ruộng là do phụ nữ làm.
Một vấn đề nữa là sự phân biệt đối
xử trong việc đề bạt. Thông thường, phụ nữ rất ít được đề bạt vào những
vị trí quan trọng. Trong rất nhiều nội các chính phủ, người ta không hề
thấy người phụ nữ nào. Phụ nữ có thể là những nhà khoa học giỏi, những
nhà văn nổi tiếng nhưng quyền lực chính trị ít khi ở trong tay họ.
Trong nhiều năm qua, người ta đã
được chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ phong trào nữ quyền. Loài người
càng văn minh thì sự bất bình đẳng giữa nam và nữ càng được thu hẹp, đời
sống phụ nữ càng được cải thiện. Nhưng những sự cải thiện đó không tự nó
đến mà là do sự đấu tranh kiên trì của phụ nữ ở tất cả các quốc gia trên
thế giới.
Bảng từ |
phương ngôn
nâng
trái đất
đảm đương
bất công
đấu tranh
bình đẳng
Liên hợp quốc
bênh vực |
quyền lợi
lý thuyết
thất nghiệp
thiệt thòi
phân biệt
đề bạt
thu hẹp
cải thiện
kiên trì |
V. Bài tập
1. Dựa vào những thông tin trong
bài đọc và những hiểu biết thực tế để trả lời những câu hỏi dưới đây:
a. Theo bạn, câu nói: ''Phụ nữ
nâng nửa bầu trời'' có nghĩa gì?
b. Bao nhiêu nước có những tổ
chức bênh vực quyền lợi của phụ nữ và những tổ chức ấy hoạt động thế
nào?
c. Những con số nào chứng minh
rằng phụ nữ bị đối xử bất công hơn so với nam giới?
d. Tại sao những người phụ nữ
phải đòi công bằng trong việc đề bạt?
e. Cuộc sống của phụ nữ ngày
càng được cải thiện là do xã hội ngày càng văn minh, phải không?
f. Ở nước bạn có sự phân công
lao động giữa nam giới và phụ nữ không?
g. Cuộc sống của những người phụ
nữ trẻ ở nước bạn có gì khác so với năm mươi năm trước?
2. So sánh với bài
đọc thì
những thông tin được đưa ra dưới đây đúng hay sai? Nếu sai thì bạn hãy
sửa lại cho dúng.
a. Những người phụ nữ tham gia
công tác xã hội thường không phải đảm đương công việc gia đình.
b. Các tổ chức bênh vực quyền
lợi của phụ nữ đã và đang hoạt động rất mạnh mẽ.
c. Chỉ những người phụ nữ ở các
nước kém phát triển phải chịu nhiều thiệt thòi.
d. Năng lực chính trị của phụ nữ
kém hơn so với nam giới.
e. Phụ nữ thường làm việc nhiều
nhưng những công việc đó không nặng nhọc bằng công việc của nam giới.
f. Trong nhiều nội các chính
phủ, phụ nữ chiếm số lượng ít.
3. Tìm những cặp từ trái
nghĩa:
a. văn minh
b. đa số
c. lợi
d. mặc cảm
e. thất bại
f. bất công
g. thực tiễn
h. mở rộng |
1. thiệt thòi
2. bình đẳng
3. tự tin
4. lý thuyết
5. thiểu số
6. thu hẹp
7. thành đạt
8. lạc hậu |
4. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
đề bạt |
đấu tranh |
lãnh đạo |
thiểu số |
chứng kiến |
cải thiện |
hàng ngoại |
|
quyền lợi |
a. Các dân tộc ...................... ở Việt Nam thường sống ở miền núi
và cao nguyên.
b. Ban ...................... ở
công ty xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc toàn là phụ nữ.
c. Nhiều nước đang
...................... chống lại nạn ma túy.
d. .................. ma túy
đang hoành hành ở những nước kém phát triển.
e. Ông ấy mới được
...................... làm giám đốc.
f. Ai cũng muốn đấu tranh để bảo
vệ ..................... của mình.
g. Từ khi có chính sách mở cửa,
cuộc sống của người dân Việt Nam ngày càng được ......................
h. Ông ấy được
...................... những giây phút trọng đại của lịch sử.
5. Một nửa số dân trên trái
đất là phụ nữ và phụ nữ ở mỗi nước có một cuộc sống khác
nhau và cách suy nghĩ khác nhau. Hãy hỏi những điều bạn muốn biết về
người phụ nữ việt Nam.
6. Nhân kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8/3,
một chương trình ca múa nhạc thời trang sẽ
được
trình diễn để lấy tiền giúp chị em phụ nữ nghèo. Hãy nghe băng một tin
nói về buổi trình diễn này và điền những từ còn thiếu vào chỗ trống:
Buổi trình diễn (1)
..................... thời trang được báo Phụ nữ và Viện mẫu Thời trang
(2) ..................... tổ chức đúng vào ngày (3) ............ phụ nữ
8/3 là một buổi sinh hoạt đặc biệt. Nó nhằm đáp ứng (4)
......................... nhu cầu trong đời sống (5)
..................... của chị em phụ nữ: trang phục sao cho phù hợp với
(6) ..................... và công việc. Buổi (7) .....................
này được đông đảo (8) ..................... (cả nam lẫn nữ) quan tâm.
Tuy nhiên, đây là một đêm diễn không bán (9) .................. Ban (10)
..................... sẽ đặt một thùng gây (11) ................ để tất
cả những người (12) ................... buổi sinh hoạt này đều có điều
kiện giúp chị em nghèo.
7.
Nghe bài nói về ''Vài
đặc
điểm của dân số Việt Nam".
8. Từ bài nghe trên, bạn hãy cho
biết các con số sau biểu hiện
điều gì?
a. 51,1% ; 48,9% ; 45% ; 48%
; 7%
b. 38 triệu ; 1,2 triệu ; 50 vạn
c. 1,65m ; 1,55m ; 52 kg ; 48 kg
d. (1 - 15) ; (16 - 60) ; 61 trở
lên
9. Trả lời câu hỏi
a. Ở Việt Nam, công việc của nam
giới và phụ nữ có khác nhau không?
b. Số người lao động ở miền Bắc
là 38 triệu, phải không?
c. Độ tuổi lao động của nam giới
và phụ nữ có khác nhau không?
d. So với thế giới, thể trạng
trung bình của người Việt Nam thế nào?
e. Khi cuộc sống của người dân
Việt Nam được cải thiện thì thể trạng của họ thế nào?
f. Tuổi thọ trung bình của người
dân Việt Nam khá cao so với thế giới, phải không?
10. Ở nước bạn có sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ không? Hãy viết một bài ngắn trình bày quan điểm của
bạn về vấn đề đó.
VI. Bài đọc thêm
Câu lạc bộ của những người cô đơn
Đó là tên gọi của một câu lạc bộ
mới được báo Phụ nữ Thủ đô thành lập dành riêng cho những người cô đơn ở
tuổi lẽ ra không còn cô đơn nữa. Hội viên trẻ nhất đã ngoài ba mươi tuổi
và có cả những hội viên tóc đã bắt đầu có màu muối tiêu. Có rất nhiều
con đường đưa người ta đến sự cô đơn, nhưng trong cuộc đời, nhiều khi
người ta phải ở trong những hoàn cảnh ngoài ý muốn. Anh Tâm, giảng viên
một trường đại học ở Hà Nội tâm sự: ''Nhà tôi mất vì một bệnh nặng cách
đây năm năm. Mới hơn ba mươi tuổi tôi đã phải nuôi con một mình. Tình
cảm bố con rất thắm thiết nhưng không thể bù đắp được sự cô đơn trong
tâm hồn. Từ khi tham gia câu lạc bộ này tôi thấy đỡ cô đơn hơn nhiều vì
đã gặp ở đây những người cùng hoàn cảnh. Với tôi, đó là một niềm an ủi
lớn”. Những người có sáng kiến lập ra câu lạc bộ này hy vọng qua các
hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, các bạn nam nữ sẽ làm quen, trở thành
bạn của nhau và trong số họ sẽ có những đôi trở thành vợ chồng. Họ sẽ
không còn phải sống cô đơn nữa. Song đó không phải là mục đích duy
nhất. Điều quan trọng là người ta sẽ tìm thấy ở đây không khí bạn bè
giữa những người cùng cảnh. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ còn dự định sẽ mời
những chuyên gia tâm lý, những nhà nghiên cứu về tình yêu và hôn nhân
gia đình đến đây nói chuyện để anh chị em có dịp nâng cao trình độ hiểu
biết về nghệ thuật chung sống lứa đôi.
Nếu bạn đang cô đơn, đau khổ vì
đã một lần gặp bất hạnh trong cuộc sống thì hãy đến với câu lạc bộ này.
Bạn sẽ không còn cô đơn nữa.
VII. Từ ngữ thông tục và thành
ngữ
1. Bóp mồm bóp miệng
Ở trong tình trạng phải chi tiêu
rất tiết kiệm.
Ví dụ: |
- Cô ấy là người không biết bóp mồm bóp miệng, ít tiền mà
lại tiêu hoang. |
|
- Nhà cô ấy chỉ có một người đi làm nên nói chung trong
chuyện ăn tiêu phải bóp mồm bóp miệng. |
2. Gà trống nuôi con
Ở trong hoàn cảnh vợchết sớm,
phải nuôi con nhỏ.
Ví dụ: |
- Không ai muốn sống trong cảnh gà trống nuôi con nhưng
tôi không dám lấy ai nữa vì sợ người vợ sau không tốt thì các
con tôi khổ. |
|
- Vợ anh ấy mất sớm. Anh ấy phải sống trong cảnh gà trống
nuôi con tám năm năy nay rồi. |
3. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén
Bén
là bắt đầu cháy.
Câu này dùng để nói đến sự tiếp xúc giữa nam và nữ nhiều hơn nói đến
những quan hệ khác. Nội dung là do gần gũi nhau lâu mà người con trai và
người con gái tất yếu sẽ yêu nhau dù lúc đầu hai người không nghĩ tới
điều đó.
Ví dụ: |
- Trước kia không ai nghĩ rằng cô gái trẻ ấy có thể yêu một ông
già như vậy, thế mà lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. |
|
- Anh ấy và chị ấy đều đã có gia đình nhưng lửa gần rơm lâu
ngày cũng bén. Giá họ xa nhau ngay từ đầu thì tốt hơn. |
4. Ở vậy
Đó là tình trạng một người đàn
bà chồng chết nhưng không đi lấy chồng nữa, cứ tiếp tục sống một mình
như thế đến già.
Ví dụ: |
- Bà ấy góa chồng từ năm hai mươi bốn tuổi mà cứ ở vậy
nuôi con cho đến khi con khôn lớn. |
|
- Chị ấy có nhiều chàng trai theo đuổi ngay từ khi chồng chết,
nhưng cứ nhất định ở vậy. |
相关文章:
|