I.
Hội thoại:
LEE:
|
Anh
Trung ơi sao các vị thần trong truyền thuyết Việt Nam toàn là
rùa nhỉ? Truyền thuyết Hồ Gươm này, truyền thuyết An Dương Vương
này... |
TRUNG: |
Truyền thuyết là những chuyện hoang đường mà. |
LEE: |
Đúng là như vậy nhưng sao người dân Việt Nam không chọn
những con vật khác lại chọn con rùa? |
TRUNG: |
Tôi cũng chẳng rõ nữa. À, mà anh có nhớ con rùa ở đền Ngọc Sơn
không? Con rùa rất to được trưng bày trong tủ kính ấy. |
LEE:
|
Sao lại không nhớ. Con rùa ấy to
đến mức
làm cho chúng tôi kinh ngạc. |
TRUNG: |
Hay người xưa thấy rùa này đặc biệt nên nghĩ nó là thần. |
LEE:
|
À, thì ra
thế. Bây giờ trong hồ có bao nhiêu con rùa? Anh có biết không? |
TRUNG:
|
Điều đó thì không ai biết được. Ở Việt Nam có những nhà sinh vật
học chuyên nghiên cứu về rùa nhưng thậm chí họ
cũng không biết chắc chắn. Nhiều người nhìn thấy rùa rồi đấy.
Ngay cả tôi cũng nhìn thấy rồi, mặc dù rất ít khi tôi
ngồi bên hồ. |
LEE:
|
Thì ra anh nhìn thấy rồi à? Rùa có to không? Tôi hay đi
dạo quanh hồ lắm nhưng sao không bao giờ thấy nhỉ! |
TRUNG:
|
To lắm, lưng nó đầy rêu. Trước đây rùa thường bò lên cái đảo ở
giữa hồ hoặc nổi lên mặt nước trong những ngày nắng nóng.
Thậm chí có người làm nghề cắt tóc ở cạnh hồ còn thuộc đặc
điểm của từng con. Bây giờ chúng ít khi nổi lên nữa. Có lẽ vì
đông người quá mà. |
LEE:
|
Tiếc quá. Tôi nghe nói rùa sống rất lâu năm, nhưng sao con rùa
bày trong đền lại chết nhỉ? |
TRUNG: |
À, đó là từ hồi chiến tranh. Chẳng ai rõ nguyên nhân vì sao cả. |
Bảng từ |
thần
truyền thuyết
tủ
kính
hoang đường
kinh ngạc |
bò
nổi
thuộc
đặc
điểm
rêu |
II. Chú
thích ngữ pháp
1. Ngay cả, thậm chí, đến mức, đến nỗi
Các cụm từ này
được dùng để nhấn mạnh cho danh từ sau nó.
a.
Ngay cả
+ danh từ + cũng
+ động từ |
Thậm chí |
Các kết cấu
nhấn mạnh những hoạt động hoặc tính chất nêu ra có tính phổ biến không
loại trừ các đối tượng đang được nói đến mặc dù nó có những đặc điểm
riêng, khác biệt các đối tượng khác.
Ví dụ: |
- Bữa
tiệc hôm nay rất vui nên ngay cả mẹ tôi cũng hát. |
|
- Thậm chí
người bạn thân nhất của tôi cũng hiểu nhầm tôi. |
* Chú
ý: Ở một số trường
hợp danh từ bổ ngữ thường được đảo lên đầu câu.
Ví dụ: |
-
Ngay cả tôi anh ấy cũng không tin. |
|
- Thậm chí
từ dễ nhất nó cũng không hiểu. |
b.
A |
đến mức, đến nỗi |
B |
|
thậm chí
|
|
Các liên
từ nối hai mệnh đề để nhấn mạnh mức độ được diễn đạt trong mệnh đề chính
(A) và chỉ dùng sau những tính từ mà không đi kèm các phó từ chỉ mức độ
như rất, lắm, quá.
Ví dụ:
- Anh ấy yêu cô ấy
đến mức có thể chết
vì cô ấy.
Ngữ khí từ
mà thường được dùng ở cuối câu trong hai trường hợp sau:
a. Phản đối
ý kiến của người khác:
Ví dụ: |
- Em
chưa làm bài à? |
|
- En làm rồi mà. (phản đối ý kiến của chị) |
b. Giải
thích, phân trần:
Ví dụ: |
- Anh
ấy chữa bệnh giỏi lắm. |
|
- Bác sĩ mà. (giải thích tại sao anh ấy chữa bệnh giỏi) |
3. Thì ra (là) ... / Hóa ra (là) ...
Thì ra
thế ... / Hóa ra thế ...
a. Thì
ra ... , Hóa ra ...
là những tổ hợp biểu thị điều sắp nêu là điều mới biết.
b. Thì
ra thế ... , Hóa ra thế ...
là những tổ hợp biểu thị điều vừa nói đến là điều mới biết.
* Chú
ý: Cách dùng
a. Thì
ra ... , Hóa ra ...
dùng ở đầu câu.
b. Thì
ra thế... , Hóa ra thế...
dùng như một câu độc lập tiếp theo một câu tường thuật.
Ví dụ: |
-
Thì ra anh đã nói dối tôi. |
|
- Anh là người gây ra tai nạn à? Hóa ra
thế. |
III. Bài
luyện:
1.
Thêm "ngay cả ...
cũng" hoặc "thậm chí ... cũng" vào các câu sau. Chú ý
nhấn mạnh những từ
được gạch dưới.
Mẫu:
|
|
Tiếng Việt của anh ấy kém lắm. Anh ấy không nói được
những câu
đơn giản. |
→ |
|
Ngay cả những câu đơn giản anh ấy cũng không nói được. |
→ |
|
Thậm chí những câu đơn giản anh ấy cũng không nói được. |
a. Bố tôi rất
cứng rắn nhưng bộ phim này cảm động quá nên bố tôi khóc.
b. Hôm nay tôi
rất đói, tôi muốn ăn cơm nguội.
c. Em ấy rất mê
sách. Em ấy xem sách khoa học.
d. Anh ấy đi xa
nhưng không ai biết tin gì vì anh ấy cũng không viết thư.
e. Bài toán ấy
khó quá. Thầy giáo tôi cảm thấy lúng túng.
f. Hôm qua cả
lớp tôi không làm bài tập. Lớp trưởng bình thường rất chăm chỉ nhưng hôm
qua lớp trưởng cũng không làm bài.
g. Nó rất thích
ăn sữa chua nhưng hôm nay nó dỗi nên không ăn sữa chua.
2. Hoàn thành các câu sau:
a. Bà ấy nói
nhiều đến nỗi
.........................................................................................
b. Tối qua trời
lạnh đến nỗi
.......................................................................................
c. Món ăn Huế
cay đến nỗi
........................................................................................
d. Bài tập này
khó đến nỗi
.........................................................................................
e. Cái áo ấy
chật đến nỗi
..........................................................................................
f. Băng nhạc
này hay đến nỗi
....................................................................................
g. Chương trình
ca nhạc ấy chán đến nỗi
................................................................
h. Ông ấy giàu
đến nỗi
...............................................................................................
3. Viết tiếp các câu sau:
a. Hôm qua tôi
tưởng anh đến nhà tôi. Thì ra
..........................................................
b. Tôi tưởng
chỉ tôi có cái áo này. Thì ra
.................................................................
c. Chiều nay
tôi tìm cô ấy khắp cơ quan mà không gặp. Hóa ra
..........................
d. Trên ô tô
buýt có một cái ghế trống nhưng không ai ngồi. Thì ra
...........................
e. Ở thành phố
ấy không ai ăn thịt bò. Hóa ra
........................................................
f. Đầu tiên tôi
không hiểu tại sao khi ra đường ai cũng nhìn cô ấy. Hóa ra
...........................
g. Tôi mở cửa
mãi không được. Thì ra
...................................................................
4. Chọn "Thì ra...", "Hóa ra..."
hoặc "Thì ra thế...", "Hóa ra thế...", "Thế mà"
để điền
vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Hôm trước
anh mượn đồng hồ của tôi à? ...................... tôi nghĩ rằng tôi mất
đồng hồ rồi.
b. Em nghĩ mãi
mà không biết ai gửi quà cho em....................... là anh.
c. Chuông cửa
nhà anh bị hỏng à? ...................... tôi đợi mãi mà không ai mở
cửa.
d.
...................... anh làm việc ở đây à?
e. Tôi tưởng từ
trước đến giờ anh vẫn tốt với tôi. ...................... tôi đã nhầm.
f. Chúng ta học
cùng nhau hai mươi năm trước à? ...................... tôi cũng thấy bà
quen quá.
g. Cháu nghe có
người gọi nhưng không biết là ai? ................... ông.
5. Dưới
đây có một số câu
dùng "mà" ở cuối câu và một số tình huống. Bạn xem câu nói nào phù hợp
với tình huống nào và những câu đó có mục đích gì?
Mẫu: |
Ông bảo
cháu chưa học bài thì đừng đi chơi. |
|
(Thực
tế cháu học bài rồi nên cháu nói: "cháu học rồi mà" - có ý phản
đối ý kiến của ông) |
* Cho các câu dùng "mà" sau:
a. Cháu học rồi
mà.
b. Con uống
thuốc rồi mà.
c. Tôi trả tiền
rồi mà.
d. Cái xe ấy
hỏng mà.
e. Em gửi thư
rồi mà.
* Tình huống
nào dưới đây phù hợp với câu nào:
1) Khách hàng
trả tiền người bán hàng rồi nhưng không hiểu tại sao người bán hàng nói
rằng chưa trả. Khách hàng nói: "..........."
2) Chị Nga nói
với Thu là cái xe ấy hỏng nhưng Thu cứ đi. Chị Nga nói: "......."
3) Ông bảo cháu
chưa học bài thì đừng đi chơi. Thực tế cháu học bài rồi. Cháu nói:
"......."
4) Chị nghĩ
rằng em chưa gửi thư giúp chị nên mãi chị chưa nhận được thư trả lời.
Nếu em gửi rồi thì em nói: "........"
5) Mẹ bảo con
nếu không uống thuốc thì sẽ không bao giờ khỏi bệnh. Con uống thuốc rồi
nên con nói: "........"
6. Dùng "mà"
để viết tiếp một
câu giải thích:
Mẫu: |
|
- Cái
ti vi ấy tốt lắm. |
→ |
|
- Ti vi
Sony mà. |
a. Chị ấy nói tiếng Việt giỏi lắm.
b. Anh ấy chụp
ảnh rất đẹp.
c. Nó thi trượt
rồi.
d. Xe của anh
ấy nhanh hỏng quá.
e. Cô ấy nghỉ
học một tuần rồi.
f. Nhiều người
nước ngoài thích sống ở gần Hồ Gươm.
IV. Bài đọc
Truyền
thuyết Hồ Gươm
Thế kỷ XV, giặc
Minh xâm lược nước Việt Nam. Ở vùng Lam Sơn, nhân dân đã nhiều lần nổi
dậy chống lại chúng nhưng họ luôn luôn bị thất bại vì giặc quá mạnh.
Thấy vậy, một vị thần tên là Long Quân quyết định cho họ mượn gươm để
giết giặc.
Hồi ấy, ở Thanh
Hóa có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một lần đi đánh cá, anh bắt
được một thanh sắt rất nặng. Anh vứt thanh sắt xuống sông rồi đi chỗ
khác. Nhưng ba lần kéo lưới sau đó anh vẫn kéo được thanh sắt ấy. Cuối
cùng, anh quyết định mang thanh sắt về nhà. Thì ra, đó là một lưỡi gươm.
Một thời gian sau, Lê Thận tham gia nghĩa quân và có nhiều thành tích.
Anh được tướng Lê Lợi đến thăm nhà. Trong gian nhà tối lưỡi gươm bỗng
nhiên phát sáng. Lê Lợi thấy lạ, xem đi xem lại nhưng ông cũng không
biết đó là vật quí.
Một hôm, khi đi
qua một khu rừng, Lê Lợi nhìn thấy ánh sáng trên một ngọn cây. Ông trèo
lên xem thử. Hóa ra, đó là một cái chuôi gươm. Nhớ đến lưỡi gươm ở nhà
Lê Thận, ông mang cái chuôi gươm ấy về. Và rất lạ là cái chuôi gươm trên
rừng ấy lại lắp vừa lưỡi gươm mà Lê Thận bắt được ở dưới sông.
Từ đó, thanh
gươm không bao giờ rời Lê Lợi. Cũng từ đó, sức mạnh của nghĩa quân càng
ngày càng tăng làm cho quân giặc khiếp sợ. Thanh gươm ấy đã giúp nghĩa
quân cho đến khi họ giành được thắng lợi hoàn toàn.
Một năm sau khi
thắng giặc Minh, Lê Lợi bấy giờ đã là vua - đi thuyền chơi xung quanh hồ
Lục Thủy (bây giờ là Hồ Gươm). Khi thuyền đi đến giữa hồ, bỗng nhiên có
một con rùa vàng rất to nổi lên mặt nước. Con rùa đến sát thuyền vua và
nói tiếng người:
- Xin vua trả
gươm cho Long Quân.
Nghe rùa nói
vậy, vua hiểu ra rằng hóa ra Long Quân đã cho nghĩa quân mượn gươm thần
để giết giặc. Khi đất nước đã hòa bình, Long Quân sai rùa vàng đến đòi
gươm. Vua thả gươm xuống nước. Nhanh như chớp, rùa há miệng, ngậm thanh
gươm rồi lặn mất.
Từ đó, hồ Lục
Thủy có tên là Hồ Gươm hay Hồ Hoàn Kiếm.
Bảng từ |
thế kỷ
giặc
xâm lược
thất bại
đánh cá
bắt được
vứt
kéo lưới
băn khoăn
thanh sắt
lưỡi gươm |
nghĩa quân
phát sáng
chuôi gươm
lắp
thắng lợi
nổi
sát
hòa bình
ngậm
lặn |
V. Bài tập
1.
Dựa vào bài
đọc để hoàn chỉnh các câu sau:
a. Giặc Minh
xâm lược nước Việt Nam và đối xử với nhân dân Việt Nam rất
......................
b. Thấy nghĩa
quân luôn luôn thất bại, Long Quân rất thương họ và muốn
......................
c. Lê Thận phải
mang thanh sắt về nhà vì ......................
d. Lê Lợi nhìn
thấy lưỡi gươm ở nhà Lê Thận nhưng ......................
e. Khi bắt được
chuôi gươm, Lê Lợi quyết định mang nó về vì ......................
f. Từ khi có
thanh gươm thần, sức mạnh của nghĩa quân ......................
g. Lê Lợi gặp
rùa vàng khi ......................
h. Sau khi nghe
rùa đòi gươm, vua hiểu ra rằng ......................
2. Trả lời các câu hỏi sau:
a. Giặc Minh
xâm lược Việt Nam vào thời gian nào? Chúng đối xử với nhân dân Việt Nam
như thế nào?
b. Tại sao Long
Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần?
c. Ai đưa gươm
của Long Quân cho nghĩa quân?
d. Khí thế của
nghĩa quân trước và sau khi có thanh gươm như thế nào?
e. Tại sao hồ
có tên là Hồ Gươm?
3. Điền từ vào chỗ
trống:
nhanh nhẹn
thất bại
hoang đường |
kéo lưới
thành tích |
vô
tình
ngọn cây |
a. Truyền
thuyết và chuyện cổ tích có nhiều yếu tố ......................
b.
...................... là nơi cao nhất của cây.
c. Khi đi biển
tôi rất thích xem các ngư dân ......................
d. Từ trái
nghĩa với chậm chạp là ......................
e. Em ấy đạt
được nhiều ...................... trong học tập.
f. Tôi
...................... biết chuyện bí mật của anh ấy.
g. Người ta
trưởng thành hơn sau vài lần ......................
4.
Điền vào chỗ trống:
đến
về
cho |
lên
để |
được
với
xuống |
a. Giặc Minh đối xử .......................... nhân dân Việt Nam rất tàn
bạo.
b. Ở Hồ Gươm,
thỉnh thoảng có những con rùa to nổi .................. mặt nước.
c. Long Quân
quyết định .............. nghĩa quân mượn gươm................ giết giặc.
d. Nhiều nhà
chuyên môn nghiên cứu .............. rùa ở Hồ Gươm.
e. Công việc
của tôi không liên quan ............... vấn đề mà anh ấy đang nghiên cứu.
f. Trong truyền
thuyết Hồ Gươm rùa nói .............. tiếng người.
g. Sau khi lấy
được thanh gươm, rùa vàng lặn ngay ............ nước.
5. Hãy liệt kê những chi tiết bạn cho rằng
không có thật trong "Truyền thuyết Hồ Gươm".
6.
Nghe băng
bài nói về Hồ Tây.
7. Dựa vào bài nghe,
chọn khả năng
đúng:
1) Hồ Tây nằm ở
phía .................. Hà Nội.
a.
Đông Bắc |
b.
Tây Bắc |
c.
Tây Nam |
2) Hồ Tây đang
được qui hoạch thành một trung tâm ..................
a. Văn hóa và
chính trị
b. Kinh tế, du
lịch và thể thao
c. Văn hóa, du
lịch và thể thao
3) Trước khi
được gọi là Hồ Tây, hồ có tên .................
a.
Đâm Dàm |
b.
Dâm Đàm |
c.
Dam Dầm |
4) Phong cảnh
Hồ Tây rất ..................
a.
Nhộn nhịp |
b.
Vắng vẻ |
c.
Nên thơ |
5) Hồ Tây có
món bánh tôm ..................
a.
Nổi tiếng |
b.
Hiếm có |
c.
Cổ truyền |
6) Xung quanh Hồ Tây có nhiều ..................
a.
Nhà thờ |
b.
Đền chùa |
c.
Cung điện |
8. Trả
lời các câu hỏi sau:
a. Hồ Tây nằn ở
nội thành hay ngoại thành Hà Nội?
b. Tổng diện
tích của Hồ Tây là bao nhiêu héc-ta?
c. Hồ Tây đã
được qui hoạch thành một trung tâm văn hóa, thể thao lớn, phải không?
d. Về nguồn
gốc, Hồ Tây là một phần còn lại của sông gì?
e. Tên Hồ Tây
có từ thế kỷ bao nhiêu?
f. Hồ Tây hấp
dẫn du khách về điều gì?
g. Những đền
chùa xung quanh Hồ Tây đều mới được xây dựng phải không?
9. Hãy viết một truyền
thuyết nổi tiếng ở nước bạn
đang sinh sống.
VI. Bài đọc thêm
Lê Lợi - người anh hùng dân tộc
Lê Lợi sinh ra
ở vùng Lam Sơn (Thanh Hóa). Khi bắt đầu lớn lên, ông đã chứng kiến nhiều
thay đổi lớn của đất nước. Triều Trần sau thời kỳ thịnh trị đã sụp đổ,
Triều Hồ thay thế, cố gắng cải cách đất nước nhưng vẫn gặp nhiều khó
khăn. Trong lúc đó, nhà Minh mang 20 vạn quân sang xâm lược Việt Nam.
Cuộc kháng chiến chống quân Minh do nhà Hồ lãnh đạo đã thất bại. Hơn 60
cuộc khởi nghĩa đã diễn ra nhưng đều không giành được thắng lợi.
Từ vùng rừng
núi Lam Sơn, Lê Lợi đã theo dõi những sự kiện đó. Năm 1416, Lê Lợi cùng
18 người bạn kết nghĩa anh em, thề cùng sống chết, quyết tâm tìm đường
giải phóng dân tộc. Sau đó Lam Sơn trở thành địa điểm tập trung của anh
hùng khắp nơi. Năm 1418, cuộc khởi nghĩa chính thức diễn ra và sau 10
năm thì giành được thắng lợi.
Sau khi đất
nước được giải phóng, Lê Lợi làm vua, lập ra triều Lê. Trong thời gian
làm vua, Lê Lợi đã cố gắng khắc phục những hậu quả thời Minh thuộc, củng
cố nền độc lập. Ông đã ban hành nhiều chính sách để xây dựng lại đất
nước.
VII. Từ ngữ thông tục và thành ngữ
1. Không
cánh mà bay
Thành ngữ dùng
để nói về một vật gì đó bỗng nhiên mất, mất một cách bất ngờ.
Ví dụ:
|
- Chị
ấy vô cùng ngạc nhiên khi thấy cái ví của mình đã không cánh
mà bay rồi. |
2. Mau nước mắt
Đây là cụm từ
dùng để nói về những người hay khóc.
Ví dụ:
|
- Bà ấy
mau nước mắt lắm, vừa kể cho tôi nghe chuyện gia đình bà
ấy vừa khóc. |
3. Bùi tai
Bùi
có nghĩa là ngon. Từ
này nói về những lời nói hay, có sức thuyết phục, làm cho người ta nghe
theo.
Ví dụ:
|
- Nghe
ông ấy nói bùi tai quá nên tôi cho ông ấy vay tiền, thế
mà mãi chẳng trả. |
相关文章:
|