I. Hội thoại
NOH:
|
Bà ơi, vào đây giúp cháu
với. Cháu làm phở lần đầu tiên nên thấy lúng túng quá. |
BÀ TÂM: |
Không sao, cháu cứ làm
đi
rồi sẽ
quen ngay mà. Cái gì khó thì
để
bà giúp cho. Cháu định làm phở gà hay bò? |
NOH:
|
Phở gà bà ạ. Cháu chuẩn bị hết các thứ rồi mà không biết tiếp
tục thế nào. Bà xem giúp cháu liệu nước đã đủ chưa? Có
mười người tất cả đấy bà ạ. |
BÀ TÂM:
|
Ít quá. Cháu phải cho nhiều nước vào. Khi ăn phở, người ta hay
chan nhiều nước lắm. Cháu nhớ đừng đậy vung như thế, không thì
nước phở sẽ bị đục đấy. Thôi, bây giờ cháu gỡ thịt đi,
để
bà chế nước dùng cho. |
NOH: |
Phải gỡ thịt hả bà? Cháu nghĩ nên chặt thịt thành miếng chứ? |
BÀ TÂM: |
Làm thế cũng được nhưng gỡ ra thì người ta dễ ăn hơn. Lần sau,
cháu nhớ mua thêm một ít xương lợn để hầm cho ngọt nước nhé. |
NOH: |
Thế ạ! Cháu chả biết gì cả. Liệu bây giờ mua thêm có kịp
không bà? |
BÀ TÂM: |
Thôi, bây giờ muộn rồi,
đừng
đi nữa, không có cũng được. Bà chỉ nhắc thôi mà.
|
NOH: |
Cháu cho hành khô và gừng vào nước dùng nhé. Cho bao nhiêu thì
đủ hả bà |
BÀ TÂM: |
Cháu cứ cho
đi,
cho nhiều vào cho thơm. |
NOH: |
Bằng này được không bà? |
BÀ TÂM: |
Cháu phải nướng hành
đã
chứ. |
NOH: |
Ôi, quên mất. Sao mà cháu vụng thế nhỉ? |
BÀ TÂM: |
Ai làm lần đầu tiên cũng thế. Đấy, cháu thấy thơm chưa? |
NOH:
|
Vâng, thơm quá, giống hệt mùi phở ngoài hàng. Nhìn bà làm cháu
thấy sao mà dễ thế, nhưng khi làm một mình sao mà khó thế. Cháu
đi chần bánh phở nhé. Khách sắp đến rồi đấy. |
BÀ TÂM: |
Cháu đừng vội. Khi nào sắp ăn cháu chần cũng được. Mà nước chần
bánh phở của cháu đừng nóng quá hoặc nguội quá nhé. |
NOH: |
Sao mà phức tạp thế. Bây giờ mọi việc xong hết rồi ạ? |
BÀ TÂM:
|
Còn nhiều việc lặt vặt lắm: xay hạt tiêu này, cắt chanh này, cắt
ớt này. Phở phải ăn thật cay và thật nóng. Nếu không sẽ không
ngon đâu.
|
Bảng
từ |
lúng túng
chan
đậy
vung
đục
gỡ
nước dùng
chặt
|
hầm
hành khô
gừng
nướng
chần
lặt vặt
xay
hạt tiêu |
II. Chú thích ngữ pháp
1. Một số kiểu câu yêu cầu
a.
Để yêu cầu người khác làm việc gì.
Ví dụ: |
- Chúng ta
đi
đi. |
|
- Chị hãy ngồi xuống đây
đi. |
b. |
|
Để khuyên người khác không nên làm
gì.
Ví dụ: |
- Trời
mưa to, em
đừng
đi ra ngoài. |
|
- Con chớ nghịch điện, nguy hiểm lắm. |
c. |
|
Để biểu thị ý yêu cầu như hãy +
động từ
+
đi,
nhưng từ cứ mang ý nghĩa bướng bỉnh, kiên trì nên
nó thường biểu thị ý yêu cầu khi người tiếp nhận còn băn khoăn, do dự,
chưa quyết định ngay.
So sánh: |
- Anh vào
nhà
đi
(bình
thường). |
|
- Anh cứ vào nhà
đi
(khi người đối thoại chưa muốn vào nhà vì một lý
do nào đó như sợ, ngại, băn khoăn). |
Vì vậy trong nhiều trường hợp, kết
cấu này thường dùng để động viên, thúc giục người khác làm gì.
Có những trường hợp đó là sự yêu
cầu làm việc không cần biết đến hậu quả.
Ví dụ: - Trời lạnh à? Cứ đi
đi,
nếu ốm
thì uống thuốc.
Có thể dùng kết hợp hãy cứ +
động từ
+
đi,
với ý nghĩa như trên.
d.
Để yêu cầu người khác đừng quên
làm gì.
Ví dụ: |
- Hôm nay anh nhớ
về sớm nhé. |
|
- Ngày mai cậu nhớ đến đúng giờ. |
e. |
|
Có hai trường hợp:
+ Yêu cầu người khác giúp đỡ mình.
Ví dụ: - Cứu tôi với!
+ Xin phép cùng làm gì với người
khác
Ví dụ: - Chị đi đâu đấy? Em đi
với!
f.
để
|
+ câu |
+ cho
|
để |
+ câu
|
|
|
câu |
+ cho
|
|
Để yêu cầu được làm một việc gì đó
cho người đối thoại.
Ví dụ: - Cái túi nặng lắm, chị
để
tôi xách cho.
2.
Kết cấu dùng để biểu thị hành động
nêu ra trước đó là hành động cần được ưu tiên làm trước.
Ví dụ: |
- Con ngủ đi. |
|
- Mẹ phải đọc truyện này cho con nghe
đã. |
3.
Liệu
được dùng ở đầu câu hỏi có ... không? để biểu thị ý nghi
ngờ về khả năng diễn ra của sự việc được nói đến trong câu.
Ví dụ: |
- Liệu anh ấy có
đến không? |
|
- Liệu ngày mai việc này có xong không? |
III. Bài luyện
1. Dùng “cứ ... đi “ để yêu cầu
trong những trường hợp sau:
Mẫu: - Một em bé đến nhà người lạ.
Em muốn chơi đồ chơi nhưng chưa dám.
→ - Cháu cứ chơi đồ chơi
đi.
a. Một học sinh gặp thầy giáo.
Hình như em có điều gì muốn nói nhưng rất lúng túng chưa nói được. Thầy
giáo nói: “......................................”
b. Em đi học về muộn. Bố mẹ đang
ngồi chờ em về để ăn cơm. Em còn muốn đi tắm trước khi ăn cơm nên em đã
nói với bố mẹ: “...............................”
c. Hôm nay bạn có kế hoạch đi chơi
nhưng bỗng nhiên có việc bận. Bạn của bạn định chờ bạn cho đến khi hết
việc vì sợ bạn không biết đường. Không muốn người khác phải chờ đợi lâu
nên bạn nói: “.............................”
d. Đây là đường một chiều. Em
không dám đi vào vì sợ công an phạt. Bạn em nghĩ rằng đêm khuya rồi,
không có công an nên bạn em nói: “............................” .
e. Tôi rất khát nhưng không dám
uống nước lã vì sợ bị đau bụng. Anh ấy nói:
“.............................” .
f. Chị ấy là nhân chứng của một vụ
giết người nhưng không dám tố cáo vì sợ bị trả thù. Chồng chị khuyến
khích: “..........................................”.
g. Người ta không cho mang máy ảnh
vào chùa này. Bà ấy muốn chụp ảnh nên bảo tôi:
“.............................”.
2.
Khi bạn sắp
đi xa thì những
người thân của bạn dặn bạn làm gì. Hãy dùng “nhớ” để nói lại những lời
đó.
Mẫu: Bố mẹ tôi nói “Con nhớ giữ
gìn sức khỏe”.
3.
Trong những trường hợp sau thì bạn yêu cầu
người khác giúp
đỡ thế nào? Hãy
dùng “với” để diễn đạt ý đó.
Mẫu: |
- Một người bị ngã xuống
sông nhưng không biết bơi. Anh ấy kêu cứu thế nào?
|
→ |
- Cứu tôi với. |
a. Bạn không hiểu bài. Bạn đề nghị
thầy giáo giảng giúp thế nào?
b. Bạn định đi chuyến xe này nhưng
khi bạn vừa đến bến thì xe bắt đầu chuyển bánh. Bạn gọi người lái xe thế
nào?
c. Nhà của một người bị cháy, họ
kêu thế nào?
d. Bạn bị ốm muốn đóng cửa sổ vì
sợ gió lạnh nhưng không thể ra khỏi giường được. Bạn nói với mẹ thế nào?
e. Một người bị cướp giữa đường
thì họ kêu thế nào?
f. Bạn đang bị khóa ở trong phòng
và muốn ra ngoài nhưng không tự mở cửa được. Bạn nói thế nào với người
đang đứng ở ngoài?
4. Dùng “với” để đề nghị khi:
Mẫu: - Em ấy muốn đi chơi cùng các
chị.
→ - Em đi với.
a. Cậu bé muốn ăn bánh cùng các
bạn.
b. Bạn muốn học tiếng Anh cùng một
số người khác.
c. Bạn muốn chơi bóng rổ cùng với
họ.
d. Em ấy muốn đi xem phim cùng với
các chị.
e. Bạn muốn đi du lịch cùng với
họ.
f. Bạn muốn nấu ăn cùng mẹ.
5. Dùng “để
..... (cho)
“
để yêu cầu được giúp đỡ người khác:
Mẫu: |
- Chị ấy mang một cái túi
rất nặng lên cầu thang. Bạn muốn mang giúp. |
→ |
- Để em mang giúp cho. |
a. Mẹ bạn bị mệt nhưng vẫn nấu
cơm. Bạn muốn nấu cơm cho mẹ.
b. Ông ấy bị hỏng xe. Bạn muốn
chữa giúp.
c. Bà của bạn nhận được thư nhưng
mắt bà kém nên không đọc được. Bạn muốn đọc giúp bà.
d. Chị ấy muốn đi mua báo nhưng
chân bị đau. Bạn muốn đi mua giúp.
e. Em ấy không hiểu cách làm bài
tập này nhưng bạn hiểu. Bạn muốn giải thích cho em ấy hiểu.
f. Một em bé muốn lấy quả bóng
trên bàn nhưng em thấp quá, không lấy được. Bạn muốn lấy giúp.
g. Bạn của bạn vừa uống rượu. Bạn
nghĩ rằng anh ấy không nên lái xe. Bạn muốn lái xe giúp.
6. Dùng “đã”
hoặc “cái đã” để tạo câu theo mẫu:
Mẫu: - Em làm bài tập số 3 nhé.
→ - Em làm bài tập số 2 đã.
a. Em đi học nhé.
b. Con xem ti vi một chút nhé.
c. Tôi gửi báo cáo cho giám đốc
nhé.
d. Tôi mang quyển sách này về nhé.
e. Chị đi nhé.
f. Anh gọi điện cho anh Nam nhé.
g. Anh mua cái quạt này nhé.
7. Khi nào bạn hỏi những câu
sau:
Mẫu: |
- Liệu mai có mưa không? |
→ |
- Ngày mai, bạn định đi du lịch nhưng tối nay trời không có sao.
Bạn lo ngày mai sẽ mưa nên hỏi như vậy. |
a. Liệu em có đỗ không?
b. Liệu anh ấy có tin tôi không?
c. Liệu bố tôi có qua khỏi được
không?
d. Liệu ngày mai anh có làm xong
việc này không?
e. Liệu buổi tối có ô tô về Hà Nội
không?
f. Liệu ông ấy có giận tôi không?
IV. Bài đọc
Phở
Người Việt Nam có thể chưa ăn bánh
bao, chưa ăn mì vằn thắn nhưng chắc chắn rằng ai cũng đã ăn phở.
Dù đi đâu xa người ta cũng không
quên được phở - món ăn với đầy đủ hương vị ngọt, thơm, béo ngậy... Hãy
thử đi qua một quán phở bạn sẽ thấy những gì, nào là một bó hành, nào là
mấy quả ớt đỏ, nào là những miếng thịt bò tươi, nào là một con gà luộc
béo vàng, nào là nồi nước dùng đang bốc hơi thơm phức. Những ngày trời
lạnh, nhìn cảnh ấy người ta luôn cảm thấy ấm áp.
Phở xuất hiện rộng rãi vào những
năm hai mươi của thế kỷ XX. Trước đó chưa có phở mà chỉ có một món ăn na
ná giống phở. Đó là một loại canh thịt trâu ăn với bún. Sau đó những
người bán hàng đã cải tiến, thay thịt trâu bằng thịt bò và thay bún bằng
bánh phở. Lẽ ra khi thay đổi nguyên liệu như vậy thì gia vị cũng phải
thay đổi, nhưng những người bán hàng đã không làm thế. Nên thời gian
đầu, cũng như món bún thịt trâu, phở chỉ phổ biến ở các bến cảng, nơi có
nhiều công nhân làm việc.
Nhưng dần dần phở cũng lan vào
thành phố. Từ đó cách ninh xương hoặc thêm bớt gia vị cũng luôn thay
đổi. Do là món ăn bình dân nên các hàng phở bán rong rất nhiều. Những
quán phở cũng rất đơn giản, xuềnh xoàng và mang những cái tên giản dị
như phở Gù, phở Lùn, phở Béo... Đến những năm 1918 - 1919 phở mới bắt
đầu trở thành món ăn của mọi người. Các hàng phở đua nhau mọc lên và đua
nhau cải tiến chất lượng. Đầu tiên ở các quán chỉ có phở chín nhưng sau
có thêm phở tái, phở xào, đầu tiên chỉ có phở bò sau có thêm phở gà.
Những năm gần đây nghệ thuật xào
nấu phở đã đạt tới đỉnh cao. Dù ở mỗi địa phương phở có một mùi vị khác
nhau, nhưng đó luôn là món ăn ngon và hợp túi tiền với tất cả mọi
người.
Trứng ngót
Có một chị chưa bao giờ nấu ăn.
Hôm đầu tiên đi làm dâu, mẹ chồng bảo chị luộc rau. Chị luộc một nồi rau
đầy nhưng khi rau chín, vớt lên thì chỉ còn một đĩa nhỏ. Sợ mẹ chồng
nghĩ rằng mình ăn vụng, chị ngồi dưới bếp ôm mặt khóc. Nghe thấy tiếng
khóc, mẹ chồng chị vội xuống bếp hỏi lí do. Chị thật thà kể lại đầu đuôi
câu chuyện. Nghe xong, mẹ chồng chị cười và bảo:
- Con đừng lo. Đó là rau bị ngót
đấy. Khi luộc rau bao giờ cũng vậy.
Hôm sau, mẹ chồng bảo chị luộc năm
quả trứng. Khi trứng chín, thấy vẫn còn năm quả, chị ăn luôn hai quả. Mẹ
chồng hỏi tại sao luộc năm quả trứng, khi chín chỉ còn có ba quả. Chị
trả lời:
- Trứng bị ngót đấy mẹ ạ.
Bảng
từ |
|
bánh bao
mì vằn thắn
hương vị
béo ngậy
bó
bốc hơi
thơm phức
na ná
nguyên liệu
gia vị
bến cảng |
lan
bán rong
xuềnh xoàng
đua
mọc
chín
tái
đỉnh cao
làm dâu
vớt
ăn vụng |
|
|
|
V. Bài tập
1. Trả lời câu hỏi:
a. Ở Việt Nam, phở là một món ăn
như thế nào?
b. Đi qua một hàng phở người ta
thường nhìn thấy cảnh gì?
c. Phở xuất hiện từ bao giờ? Khi
mới xuất hiện phở có khác bây giờ không?
d. Lúc đầu phở chỉ phổ biến ở đâu?
Tại sao?
e. Khi mới có phở, các quán phở
thường như thế nào?
f. Hãy kể tên một số loại phở được
nhắc đến trong bài?
2. Viết tiếp các câu sau:
a. Phở có đầy đủ các hương vị
......................................................
b. Phở bắt đầu xuất hiện từ
............................................................
c. Trước khi có phở đã có một món
ăn .........................................
d. Các hàng phở bán rong rất nhiều
vì ..........................................
e. Những năm gần đây, nghệ thuật
xào nấu phở ..........................
f. Phở luôn luôn là món ăn
........................................................
3. Dựa vào bài đọc (2) để chữa lại
những thông tin dưới dây cho đúng:
a. Câu chuyện này kể về một chị
rất khéo nấu ăn.
b. Một hôm, sau khi luộc rau, chị
khóc vì rau không chín.
c. Mẹ chồng nghe thấy tiếng khóc,
đi xuống bếp và mắng chị.
d. Hôm sau, bà lại bảo chị luộc
rau.
e. Chị ấy ăn hai quả trứng vì đói.
f. Sau khi luộc thì cái gì cũng bị
ngót.
4. Điền các từ sau vào chỗ trống:
nguyên liệu
ngót
hàng rong
thèm |
ninh
pha chế
thơm phức |
xuềnh xoàng
hương vị
bốc hơi
na ná |
a. Ngửi thấy mùi thức ăn
........... tôi đã đói lại càng đói.
b. Ở Việt Nam có nhiều món ăn
nhưng món ăn nào cũng có ........ riêng.
c. Khi nấu, các loại rau thường bị
...................
d. Muốn nước dùng phở ngọt và ngon
thì người ta phải .............. nhiều xương chứ không được cho nhiều mì
chính.
e. Mùa đông, nhìn một bát phở
............. chắc chắn ai cũng .....................
f. Nước dùng là điều khó nhất
trong khi nấu phở.
g. Họ không phải là anh em nhưng
trông ................. giống nhau.
h. Những người bán hàng
.................... là những người vừa đi vừa bán.
i. Anh ấy rất giàu nhưng luôn ăn
mặc ...................
k. Thịt, xương, hành, rau thơm là
những ......................... để nấu phở.
5. Hãy liệt kê tất cả những từ về
chủ đề “nấu nướng” trong bài đọc và bài hội thoại:
6.
Nghe bài “Hội thi món
ăn các
dân tộc Việt Nam”
và xem những thông tin
đưa ra dưới đây đúng
hay sai
a. Hội thi kéo dài một tháng.
b. Có 500 thí sinh tham gia cuộc
thi này.
c. Những người dự thi là phụ nữ ở
khắp các miền đất nước.
d. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
có số người dự thi đông nhất.
e. Các thí sinh chỉ thi các món ăn
tự chọn.
f. Cuối cùng ban giám khảo chọn
được 150 món ăn xuất sắc.
7. Nghe băng chuyện vui: “Tiền ở đâu?”
8. Trả lời những câu hỏi sau:
a. Nhà kia có mấy người?
b. Ông chồng làm việc ở đâu?
c. Ông thường được lĩnh lương khi
nào?
d. Tại sao chiều thứ bảy nào vợ
ông cũng không dám đi đâu?
e. Bà thường cho chồng giữ toàn bộ
lương, phải không?
f. Có một chiều thứ bảy ông chồng
về nhà rất muộn, phải không?
g. Khi ông về thì vợ ông đang làm
gì?
h. Ông báo tin gì cho vợ?
i. Khi nghe tin ấy thái độ của bà
vợ lúc đầu thế nào?
k. Bà vợ hỏi ông chồng điều gì?
l. Sau đó, đột nhiên bà ấy thế
nào?
m. Tại sao cuối cùng bà ấy lại bực
tức với chồng?
n. Bà vợ này là người rất thích
tiền phải không?
9. Viết cách nấu một món ăn mà bạn
thích nhất.
VI. Bài đọc thêm
Ăn thoải mái
Một chị lấy phải anh chồng tham
ăn. Hễ ngồi vào mâm là anh ấy gắp lấy gắp để, chẳng nghĩ đến ai cả. Chị
vợ rất xấu hổ và đã nhiều lần khuyên chồng phải ăn uống lịch sự nhưng
anh chồng vẫn không thể chừa được thói xấu ấy.
Một hôm, nhà bố vợ có giỗ. Hai vợ
chồng về ăn cỗ. Chị vợ sợ chồng ăn uống thô lỗ nên nghĩ ra một cách. Chị
lấy một sợi dây, một đầu buộc vào chân chồng, còn đầu kia chị cầm và dặn
chồng:
- Hễ bao giờ em giật dây anh mới
được gắp đấy nhé.
Anh chồng gật đầu đồng ý. Khi ngồi
vào mâm, mọi người thấy anh ăn uống rất lịch sự. Chị vợ ở dưới bếp vừa
làm vừa giật dây. Đôi lúc chị mải làm, quên không giật thì anh chồng cứ
ngồi im không dám gắp gì cả. Bố vợ phải gắp thức ăn cho.
Đến giữa bữa, một con gà chạy qua
và chẳng may mắc vào sợi dây, làm cho sợi dây giật liên tục. Ở nhà trên,
anh chồng thấy thế nên vội vàng gắp. Anh càng gắp thì sợi dây càng giật
mạnh. Tưởng vợ cho phép ăn thoải mái nên anh ta lấy cả đĩa thức ăn đổ
vào bát mình.
Hâm nước mắm
Có một anh ngốc luôn luôn bị vợ
bắt nạt. Anh ấy cũng biết thế là nhục nhưng vì ngu ngốc quá nên đành
phải chịu.
Một hôm, có bạn đến chơi, anh ta
năn nỉ vợ:
- Em ơi, hôm nay anh có khách, vậy
em cho anh ra oai một hôm nhé. Nếu không người ta bảo ở nhà này vợ bắt
nạt chồng thì xấu mặt cả hai chúng ta.
Chị vợ muốn được người ta nghĩ là
vợ hiền nên đồng ý ngay. Lúc có mặt bạn, mặc cho anh chồng tha hồ quát
mắng chị vợ vẫn tươi cười, dịu dàng, lễ phép. Mâm cơm có đủ các món ăn
ngon nhưng anh ấy vẫn luôn chê:
- Bát canh này mặn quá!
- Thịt gà sao chặt to thế này?
- Cá sao lại rán cả vẩy?
Chị vợ tức ơi là tức nhưng vẫn im
lặng, không cãi lại. Khi thấy không còn món gì chê được nữa anh ta có vẻ
rất khó chịu. Lúc nhìn thấy bát nước mắm, anh ta vội nói to:
- Sao em không hâm nước mắm hả?
Người khách nghe câu hỏi thì buồn
cười quá. Chị vợ thì xấu hổ quá vì có anh chồng ngu ngốc như vậy.
VII. Từ ngữ thông tục và thành ngữ
1. Ăn như mèo
Con mèo có đặc tính là ăn rất chậm
và ít. Vì vậy, khi nói về những người ăn ít và chậm người ta thường dùng
thành ngữ này.
Ví dụ: - Con
ăn như mèo
thì
không thể lớn nhanh được.
- Nó
ăn như mèo
mà vẫn
béo.
2. Đói mềm
Mềm
có nghĩa là ở
trạng thái bị kiệt sức, người như mềm đi và không đủ sức làm việc gì nữa.
Khi đói đến mức kiệt sức thì người ta dùng cụm từ
đói mềm.
Ví dụ: - Cả ngày hôm nay tôi không ăn gì nên bây giờ
đói mềm.
- Hai chị em nó
đói mềm
rồi mà
mẹ vẫn chưa về.
3. Ăn một bát cháo chạy ba quãng
đồng
Thành ngữ này ý muốn nói ăn hoặc
làm cái gì phải mất công đi nhưng hiệu quả ít.
Ví dụ: - Tối nay mà rỗi thì đến
nhà em ăn cơm nhé.
- Thôi, chị không đến đâu, đến nhà em xa lắm,
ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.
相关文章:
|