I. Hội thoại
BỐ: |
- Con nhìn kìa !
Lối vào địa đạo đấy! |
CON: |
- Hình như đường hầm rất hẹp và thấp thì phải. Con chẳng nhìn
thấy gì cả. Tối quá, tối đen như mực ấy. |
BỐ: |
- Con chưa quen đấy mà. |
CON: |
- Bố ơi, con khát khô cả cổ rồi. |
BỐ: |
- Bố đã bảo con mang chai nước đi, con quên rồi hả? |
CON: |
- Dạ, lúc bố nhắc, con không để ý lắm. |
BỐ: |
- Đáng lẽ phải bắt con về nhà lấy mới phải, để con nhớ. |
CON: |
- Thôi mà bố. À, bố ơi, ngày xưa du kích giỏi quá bố nhỉ. Họ
phải sống ở trong hầm bao nhiêu ngày. |
BỐ: |
- Ừ, thời chiến tranh mọi người vất vả lắm. Trông này, ở đây có
một cái võng. |
CON: |
- Con ngồi thử nhé! |
BỐ: |
- Không được đâu, chỉ xem thôi. Hiện vật trưng bày đấy.
Thôi, nhanh lên con. Mọi người đi ra cả rồi. Nhanh lên kẻo ô tô
lại phải chờ. |
CON: |
- Đừng ra vội, bố. Cô thuyết minh còn đang mời mọi người
đi sâu vào địa đạo kia kìa. Mình cũng đi theo xem tiếp nhé. |
BỐ: |
- Thế thì để bố nhờ người báo cho chú lái xe đã. Con muốn xem gì
trong địa đạo? |
CON: |
- Con nghe nói trong ấy có nhiều phòng lắm, phòng họp này, phòng
cho gia đình này... Cả làng có thể sống thoải mái trong ấy được.
Con muốn nhìn tận mắt một phòng ở thực tế như thế nào? |
BỐ: |
- Ừ, nếu con thích thì vào xem đi. Nhưng mà cẩn thận con nhé,
kẻo lạc đấy. Đường hầm tối và có nhiều ngóc ngách lắm. Bố chờ ở
ngoài này. |
CON: |
- Bố ơi, cho con mượn cái đèn pin đi. Con muốn quan sát
thật kỹ những thứ trong này. |
Bảng từ |
địa đạo
hầm
du kích
chiến
tranh
võng
|
|
hiện vật
trưng bày
thuyết
minh
ngóc ngách
đèn pin
|
|
II. Chú thích ngữ pháp
1. Nhìn, xem, ngó, trông, thấy,
ngấm, chứng kiến, quan sát, theo dõi, giám sát
Đây là nhóm động từ biểu đạt khả
năng thị giác của con người. Chúng có một số đặc điểm sau:
a. Nhìn, xem: Là hai động
từ có ý nghĩa trung tính và thường được dùng nhiều nhất.
b. Ngó: Có nghĩa là nhìn
rất nhanh, trong giây lát.
Ví dụ: - Cô ấy ngó tôi rồi
quay đi ngay.
c. Trông: Có những nghĩa
sau:
+ Trông giống như nhìn
Ví dụ: - Anh ấy trông ra
sân.
= Anh ấy nhìn ra sân.
+ Trông nghĩa là coi giữ
Ví dụ: - Mẹ nhờ tôi trông
em.
d. Thấy: Có nghĩa hơi khác
với các động từ trong nhóm vì nó biểu đạt kết quả của hành động. Do đó
có thể có các kết hợp như: nhìn thấy, trông thấy, quan sát thấy...
Nó cũng có thể đứng một mình.
Ví dụ: -Tôi nhìn ra cửa và thấy
chị ấy đi vào.
- Đường tối quá, tôi chẳng nhìn
thấy gì cả.
e. Ngắm: Giống như xem
nhưng có nghĩa là "xem và thưởng thức vẻ đẹp"
Ví dụ: - Ông ấy thích ngồi cạnh
cửa sổ để ngắm phong cảnh.
f. Chứng kiến: Có mặt tại
nơi xảy ra sự việc và nhìn thấy trực tiếp sự việc diễn ra.
Ví dụ: - Trưa nay, tôi chứng
kiến một vụ tai nạn.
g. Quan sát: Có nghĩa là
xem và nhận xét.
Ví dụ: - Nó đang quan sát
bầy kiến tìm mồi.
h. Theo dõi: Chú ý xem,
nghe để biết được diễn biến từ đầu đến cuối của một hành động hoặc sự
việc.
Ví dụ: - Hiện nay có khoảng 3 tỷ
khán giả đang theo dõi trận đấu này.
i. Giám sát: Giống như
theo dõi nhưng với mục đích kiểm tra xem việc xảy ra có đúng như kế
hoạch hay ý định trước không.
Ví dụ: - Ông tổ trưởng giám sát
công việc của công nhân rất chặt.
2. Mời, nhờ, khuyên, bắt, bảo, sai, yêu cầu, đề nghị
Đây là một số động từ cầu khiến,
được dùng khi người nói muốn người nghe làm gì theo ý mình.
a. Mời: Muốn người khác làm
gì một cách lịch sự.
Ví dụ: - Bạn tôi mời tôi
đến dự sinh nhật.
b. Nhờ: Muốn người khác
giúp mình làm gì.
Ví dụ: - Mai nhờ Nam mua
báo.
c. Khuyên: Muốn người khác
làm gì với dụng ý tốt theo ý kiến chủ quan của mình và thường đi kèm với
từ ''nên''.
Ví dụ: - Thày giáo khuyên
học sinh nên chăm chỉ học.
d. Bắt: Muốn người khác làm
gì với thái độ ép buộc và thường kết hợp với từ ''phải''.
Ví dụ: - Mẹ bắt tôi phải đi
ngủ ngay.
e. Bảo: Muốn người khác làm
gì với thái độ nhẹ nhàng.
Ví dụ: - Chị ấy bảo tôi gọi
điện thoại cho chị ấy.
f. Sai: Giống như ''bảo''
nhưng thường dùng trong quan hệ gia đình bố mẹ - con cái; ông bà -
cháu... và có sắc thái thân mật.
Ví dụ: - Ông sai cháu đi
mua cho ông tờ báo.
g. Yêu cầu, đề nghị: Muốn
người khác làm gì, lịch sự nhưng không thân mật và thường dùng trong
công việc.
Ví dụ: - Giám đốc yêu cầu công nhân đi làm đúng
giờ.
III. Bài luyện
1.
Hãy điền những động từ nghe nhìn dưới đây vào chỗ trống sao cho thích
hợp (mỗi chỗ có thể chọn một hoặc hơn một từ):
nhìn
nhìn thấy
xem
trông thấy |
ngắm
theo dõi
quan sát |
ngó
nghe
nghe thấy |
a. - Anh đang làm gì đấy?
- Tôi đang ......................
ti vi.
b. Anh Hùng, anh có
................. em nói không?
c. Ông ta có hai niềm say mê là
...................... phong cảnh đẹp và ................... các cô gái
đẹp.
d. Trên tivi, một người công an
đang chăm chú .................... kẻ trộm.
e. Cửa sổ gác hai là một nơi lý
tưởng để ..................... mọi chuyện xảy ra trên đường phố.
f. Nga, em .....................
gì đấy? Hãy ................... vào tôi đây này.
g. Ông Kim không muốn ăn cơm. Ông
ấy mải ....................... trận đấu bóng đá.
h. Chỗ này ồn ào quá. Tôi cố gắng
................... anh ta nói mà hoàn toàn không .................. gì.
i. Hôm qua tôi đã
.............................. ông tổng thống Pháp ở Văn Miếu.
k. - Cậu đang
........................ gì đấy?
- À ................. hai
người cãi nhau.
2. Điền các từ chỉ khả năng thị giác vào các
chỗ trống trong đoạn văn sau sao cho thích hợp:
Đây là ông Mai, người đã
......................... tận mắt vụ cướp. Lúc 6 giờ chiều, ông ấy đi
dạo để ......................... cảnh đường phố. Lúc đi qua sạp báo, ông
ấy ......................... thấy một tờ báo hay và dừng lại để ....
.................. Bỗng có tiếng người kêu ''cướp ! cướp !''. Quay lại
ông Mai thấy hai tên cướp bịp mặt, đi xe máy lớn đang giơ dao dọa một
phụ nữ đeo nhiều đồ trang sức đắt tiền. Bà ấy có vẻ rất hoảng sợ. Khi
ông định chạy ra hô hoán thì một anh công an bỗng xuất hiện.
Hình như anh ấy đã
......................... bọn cướp này từ trước. Anh ấy đánh ngã hai tên
cướp và bắt chúng với sự giúp đỡ của mọi người. Là người
......................... sự việc từ đầu đến cuối, ông Mai rất khâm phục
anh công an. Khi anh ấy đi rồi, ông còn đứng .........................
theo mãi.
3. Hãy tạo ra các kết hợp có thể
có giữa nhóm động từ và nhóm bổ ngữ sau:
Động từ:
xem, ngắm, quan sát,
theo dõi, chứng kiến
Bổ ngữ:
tivi, video, bộ phim
mới, cái áo đẹp, quyển sách hay, phong cảnh hoàng hôn, vụ án về tội tham
nhũng, kẻ bị nghi, vụ đánh nhau, các hoạt động của tù nhân, bức tranh
mùa xuân.
4. Hãy chọn các động từ cầu khiến
thích hợp và điền vào những câu dưới đây:
Mẫu: Bạn tôi mời tôi đến
nhà chơi.
a. Bố .................. con đi
mua báo.
b. Bác sĩ .................. bệnh
nhân không nên hút thuốc quá nhiều.
c. Sáng nay anh Minh
................... tôi ghé qua bưu điện gửi thư hộ anh ấy.
d. Thủ tướng ..................
các quan khách tới dự tiệc chiêu đãi.
e. Cô giáo .................. học
sinh nhớ làm đầy đủ bài tập.
f. Vì Hòa nghịch quá nên mẹ nó
.................. nó phải đi ngủ sớm.
g. Giám đốc ..................
chúng tôi phải hoàn thành dự án này càng sớm càng tốt.
h. Bố................. con không
nên xem phim trên vô tuyến
i. Chồng .................. vợ đi
mua thuốc cho anh ấy uống.
k. Hôm qua, tôi đã gọi điện thoại
để .................. nhân viên sở Điện đến kiểm tra hệ thống điện trong
nhà tôi.
5. Viết tiếp những câu sau:
a. Tôi khuyên anh ấy
............................
b. Chị sai em
............................
c. Nhân dân yêu cầu Chủ tịch thành
phố...................................
d. Ông sai cháu
............................
e. Cảnh sát đề nghị các phóng
viên............................
f. Bạn tôi nhờ tôi
............................
g. Bố Linh bắt Linh
............................
6. Chuyển những câu nói trực tiếp
sau đây thành lối nói gián tiếp, dùng các động từ cầu khiến:
Mẫu: Mẹ nói với con: ''Nhớ đi học
đúng giờ nhé!''
→ Mẹ bảo con nhớ đi
học đúng giờ.
a. Mẹ nói với con: ''Nhớ đi học
đúng giờ nhé !''
b. Bạn tôi nói với tôi: ''Khi anh
ra khỏi phòng, nhớ tắt đèn và khóa cửa cẩn thận''.
c. Hùng nói với Mai: ''Em nên thi
vào trường Đại học Ngoại ngữ''.
d. Tôi nói với thày: ''Thày có thể
mua giúp em cuốn từ điển tiếng Việt được không ạ?”.
e. Khi tôi đi trên đường, một cảnh
sát gọi tôi lại và nói: ''Làm ơn cho xem bằng lái xe của anh''.
f. Anh nói với em: ''Đi mua cho
anh tờ báo mới, nhanh lên !''
g. Phương làm vỡ bát. Mẹ Phương
nói: ''Con phải dọn sạch tất cả những mảnh vỡ này''.
IV. Bài đọc
Thập kỷ 60 của thế kỷ XX, quân đội
Mỹ ném bom khắp ba miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam. Để tránh bom đạn,
người dân Việt Nam đã đào những căn hầm ở dưới đất và sống ở trong đó.
Có rất nhiều đường hầm dài, nối với nhau, rộng đến mức đủ cho một làng
sống được. Người ta gọi những hầm như thế là địa đạo. Nổi tiếng hơn cả
là hai địa đạo: địa đạo Vĩnh Mốc ở miền Trung và địa đạo Củ Chi ở miền
Nam. Địa đạo Vĩnh Mốc thuộc xã Vĩnh Thanh, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Vùng này đã bị tấn
công hơn 1.000 trận với khoảng 9.680 tấn bom đạn, trung bình một mét
vuông có 9,6 tấn, một người chịu 3,2 tấn. Chính vì chiến tranh, bom đạn
nên dân quân Vĩnh Mốc phải đào hầm để sống trong 600 ngày đêm. Địa đạo
dài 2.034 m với không gian 6.000 m3, có thể chứa cả người và
hàng hóa. Trong địa đạo cũng có ''tầng trên'', ''tầng dưới'', có một số
''gian phòng'' rộng dùng để hội họp, có các ''khu tập thể'' dành cho
người sống một mình và có ''nhà riêng'' cho các gia đình.
Khác với địa đạo Vĩnh Mốc, địa đạo
Củ Chi dùng để phục vụ bộ chỉ huy quân đội và chiến đấu. Vì thế địa đạo
tuy dài tới 200 km nhưng không phức tạp như Vĩnh Mốc. Trong địa đạo có
các căn hầm nhỏ như hầm quân y, hầm tư lệnh, hầm thông tin, hầm hội
họp... Ngày nay các địa đạo được sửa sang rất nhiều để đón khách tham
quan. Ở địa đạo Củ Chi, người ta đã làm lại những góc rừng với những
người lính trẻ và các cô gái mặc áo bà ba đen. Một góc khác có bàn để
nồi cơm, đĩa thịt kho, đĩa sắn chấm muối... thức ăn quen thuộc của dân
địa đạo trước kia.
Khu di tích địa đạo Củ Chi nằm
dưới rừng, còn di tích địa đạo Vĩnh Mốc nằm ở bờ biển. Ngày nay, chúng
là những điểm du lịch hấp dẫn.
Bảng từ
|
quân đội
ném bom
bom đạn
đào
công nhân
di tích
tấn công |
|
khu tập thể
bộ chỉ huy
quân y
tư lệnh
thông tin
áo bà ba
sắn |
|
V. Bài tập
1. Dựa vào bài đọc, hãy kiểm tra
những câu dưới đây xem câu nào đúng, câu nào sai:
a. Địa đạo có nghĩa là những con
đường đi trong lòng đất.
b. Địa đạo xuất hiện ở Việt Nam từ
đầu thế kỷ XX.
c. Người ta sống ở địa đạo để
tránh nắng.
d. Địa đạo rộng đến mức một làng
có thể ở được.
e. Địa đạo Củ Chi dài hơn và phức
tạp hơn địa đạo Vĩnh Mốc.
f. Địa đạo Vĩnh Mốc nằm ở bờ biển
miền Nam.
g. Người Vĩnh Linh đã ở trong địa
đạo hơn 6.000 ngày đêm.
h. Các địa đạo bây giờ đã bị phá
hủy hoàn toàn.
2. Hãy tìm tất cả những từ có liên
quan đến “chiến tranh” xuất hiện trong bài đọc.
3. Hãy hoàn chỉnh các câu sau đây
với những từ sau: vất vả, trưng bày, chỉ huy, tàn phá, tránh, đạn, đào,
ác liệt, áo bà ba, lòng đất.
a. Cả thành phố bị trận động đất
hôm qua .......................
b. Sau một ngày làm việc
......................., anh ấy ngủ như chết.
c. Súng này không có
.......................
d. ....................... là biểu
tượng của du kích miền Nam Việt Nam chống Mỹ.
e. Chiến sự trở nên
....................... đến mức Liên hợp quốc phải đưa quân đội đến.
f. Trong chiến đấu, vai trò của
người ......................... hết sức quan trọng.
g. Bảo tàng lịch sử
....................... nhiều hiện vật từ thời đồ đá.
h. - Chị làm gì vậy?
- Tôi ....................... hố
trồng cây.
i. Trong .......................
có nước không?
k. Bọn trẻ con
....................... nắng dưới bóng cây.
4. Hãy tưởng tượng ngày mai bạn sẽ
đi thăm địa đạo Củ Chi. Có rất nhiều điều bạn chưa biết. Mời bạn hãy đặt
các câu hỏi (càng nhiều càng tốt cho người hướng dẫn.
Gợi ý: Các bạn có thể hỏi về:
a. Lịch sử địa đạo.
b. Vị trí địa lý của địa đạo.
c. Công dụng của địa đạo.
d. Ý nghĩa của từ ''địa đạo''.
e. Ở địa đạo có gì hay, có gì nổi
tiếng.
f. Đường đi đến địa đạo.
g. Hành lý cần chuẩn bị.
h. Giờ khởi hành, thời gian tham
quan v.v ...
5. Nghe câu
chuyện trong băng
6. Sắp xếp những câu hỏi sau sao
cho đúng thứ tự:
a. Ngày thứ nhất trên tàu trôi qua
như thế nào?
b. Ngày thứ hai anh ấy ăn mấy bữa
cơm?
c. Mua vé tàu hỏa xong anh ấy còn
nhiều tiền không?
d. Tại sao cô phục vụ ngạc nhiên?
e. Khi lên tàu, anh ấy quyết định
gì?
f. Ai đi thành phố Hồ Chí Minh?
g. Tại sao anh ấy lo lắng khi lên
tàu?
h. Tại sao anh ấy quyết định ăn
bữa tối?
i. Khi đi, anh ấy đi bằng gì?
k. Khi ăn anh ấy có lo không?
l. Anh ấy tự nói gì và đã làm gì?
m. Ăn xong, anh ấy hỏi gì cô phục
vụ?
7. Trả lời những câu hỏi ấy.
8. Hãy viết một vài lời khuyên cho
những người sắp đến nước bạn du lịch.
VI. Bài đọc thêm
Lịch và thiên văn
Lịch là một hệ thống đếm các
khoảng thời gian như ngày, tuần, tháng, mùa, năm, thế kỷ.... Những người
làm lịch thường dựa vào sự chuyển động của Mặt trời, Mặt trăng trên bầu
trời mà người ta quan sát được từ trái đất.
Cũng như các ngành khoa học và kỹ
thuật khác, lịch ra đời do nhu cầu của đời sống và trước hết là của sản
xuất. Chính việc chăn nuôi và trồng trọt đã có nhu cầu này đầu tiên.
Người ta cần biết và dự đoán trước sự thay đổi của các mùa, mưa, gió,
nóng, lạnh, hạn hán, lụt lội, nước, thủy triều, trăng sáng, trăng tối.
Các yếu tố này của thời tiết, khí hậu là do Mặt trời quyết định và một
phần chịu ảnh hưởng của Mặt trăng. Vì vậy, thiên văn học đã sớm phát
triển. Đó là cơ sở của việc làm lịch.
Thiên văn học có ba đơn vị thời
gian quan trọng nhất là ngày Mặt trời, tuần Trăng, năm Mặt trời. Ngày
Mặt trời là chu kỳ chuyển động của ngày, đêm sinh ra do Trái đất tự quay
quanh nó và được Mặt trời chiếu sáng, Ngày Mặt trời trung bình là 24
giờ. Tuần Trăng có độ dài 29,53 ngày, được tính theo chu kỳ thay đổi của
mặt trăng. Năm Mặt trời dài 365,24 ngày, là chu kỳ chuyển động 4 mùa
trong một năm.
Việc có cả tuần Trăng lẫn năm Mặt
trời đã gây ra không ít khó khăn cho các nhà làm lịch. Vì họ cố gắng
dùng cả hai đơn vị thời gian này nên đã dẫn đến việc hình thành các loại
lịch âm và lịch dương. Các loại lịch âm dựa vào tuần Trăng và các loại
lịch dương dựa vào năm Mặt trời.
Theo lịch sử, lịch âm xuất hiện
trước tiên, vào thời kỳ con người đã biết chăn nuôi. Ở những vùng vĩ độ
thấp, do ban ngày nắng và nóng nên người ta phải chăn nuôi gia súc ban
đêm. Vì thế, Mặt trăng trở nên thân thiết, quen thuộc và quan trọng đối
với con người. Từ sự quan sát chu kỳ thay đổi của Mặt trăng con người đã
làm ra lịch âm.
VII. Từ ngữ thông tục và thành ngữ
1. Khát khô (cả) cổ
Thành ngữ này có nghĩa: khát quá,
cổ họng như bị khô.
Thành ngữ tương tự: Khát cháy
họng
Ví dụ: - Anh ấy đi đường xa lúc trời nắng, nên
khát khô cổ.
- Sau ba tiếng giảng bài cô ấy
khát khô cổ.
2. Sính ngoại
Sính
có nghĩa là thích.
Sính ngoại
là từ dùng để nói
về những người thích dùng hàng hóa ngoại, thích nước ngoài mà chê hàng
hóa trong nước.
Ví dụ: |
- Cô bạn tôi rất sính ngoại, luôn tìm mua quần áo nước
ngoài, giá thì đắt mà kiểu dáng thì kỳ quặc. |
|
- Thanh niên bây giờ có nhiều người
sính ngoại. |
3. Lắm mồm
Có nghĩa là nói nhiều quá, gây cho
người khác khó chịu.
Ví dụ: |
- Tôi không thích bà Lân vì bà ấy lắm mồm quá, ai cũng
mệt khi nói chuyện với bà ấy. |
|
- Chị rất ghét đàn ông lắm mồm. |
相关文章:
|